Ngày 19 tháng 9 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? Quy định giờ làm việc của người lao động trong ngày này?

Ngày 19 tháng 9 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? Quy định giờ làm việc của người lao động trong ngày này?

Ngày 19 tháng 9 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? Quy định giờ làm việc của người lao động trong ngày này?

Theo Lịch Vạn niên, ngày 19 tháng 9 năm 2024 là ngày 17/8 âm lịch và là ngày Thứ Năm.

Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời giờ làm việc bình thường của người lao động vào ngày 19 tháng 9 năm 2024 như sau:

- Thời giờ làm việc bình thường không quá 08h/ngày và không quá 48h/tuần.

- Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48h/tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Đồng thời, căn cứ theo Điều 106 Bộ luật Lao động 2019 quy định giờ làm việc ban đêm trong ngày 19 tháng 9 năm 2024 quy định như sau:

- Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22h đến 06h sáng ngày hôm sau.

Ngày 19 tháng 9 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? Quy định giờ làm việc của người lao động trong ngày này?

Ngày 19 tháng 9 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? Quy định giờ làm việc của người lao động trong ngày này? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ như sau:

Điều 107. Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này
[...]

Như vậy, Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

[1] Phải được sự đồng ý của người lao động;

[2] Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

[3] Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

- Trường hợp khác do Chính phủ quy định

Trường hợp nào người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong trường hợp sau đây:

- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Ngoài ra, người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

Theo đó, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Tìm hiểu Pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tìm hiểu Pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
DeepSeek của ai? Nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Deepseek là gì? Deepseek của nước nào? Tại Việt Nam, các hành vi bị cấm trong hoạt động khoa học và công nghệ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Open API là gì? Nguyên tắc triển khai Open API từ ngày 1/3/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày 9 1 2025 âm lịch là thứ mấy? Ngày 9/1/2025 âm lịch là ngày bao nhiêu dương lịch?
Hỏi đáp Pháp luật
Khai bút là gì? Khai bút đầu xuân năm 2025 vào ngày nào? Cách khai bút đầu năm 2025 nên viết gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cúng tất niên là gì? Ngày tốt cúng tất niên 2025 là ngày mấy? Mâm cúng tất niên gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Những câu chúc tết ông bà cha mẹ ngắn gọn, hay nhất 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Cúng tất niên 2025 ngày nào? Người lao động được xin nghỉ trong ngày cúng tất niên 2025 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày 2 tháng 2 là ngày gì? Ngày 2 tháng 2 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm?
Hỏi đáp Pháp luật
30 tháng 1 âm lịch là ngày mấy dương 2025? Người lao động được nghỉ hưởng lương ngày 30 tháng 1 2025 âm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tìm hiểu Pháp luật
Nguyễn Tuấn Kiệt
2,920 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào