15 tháng 9 năm 2024 là thứ mấy, ngày gì? 15 tháng 9 năm 2024 là ngày mấy âm? NLĐ có được nghỉ làm ngày 15/9/2024 không?
- Ngày 15 tháng 9 năm 2024 là thứ mấy, ngày gì? 15 tháng 9 năm 2024 là ngày mấy âm?
- Quy định về thời giờ làm việc bình thường của người lao động 2024 như thế nào?
- Người lao động có được nghỉ vào ngày Ngày Quốc tế Dân chủ (ngày 15 tháng 9 năm 2024) hay không?
- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm được xác định như thế nào?
Ngày 15 tháng 9 năm 2024 là thứ mấy, ngày gì? 15 tháng 9 năm 2024 là ngày mấy âm?
Ngày Quốc tế Dân chủ có tên tiếng Anh là International Day of Democracy. Vào năm 2007, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã quyết định ngày 15 tháng 9 hàng năm là Ngày Quốc tế vì Dân chủ.
Như vậy, theo lịch vạn niên, ngày 15 tháng 9 năm 2024 tức Ngày Quốc tế vì Dân chủ rơi vào Chủ nhật nhằm ngày 13/8/2024 âm lịch.
15 tháng 9 năm 2024 là thứ mấy, ngày gì? 15 tháng 9 năm 2024 là ngày mấy âm? NLĐ có được nghỉ làm ngày 15/9/2024 không? (Hình từ Internet)
Quy định về thời giờ làm việc bình thường của người lao động 2024 như thế nào?
Căn cứ Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời giờ làm việc bình thường của người lao động như sau:
- Thời giờ làm việc bình thường không quá 08h/ngày và không quá 48h/tuần.
- Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48h/tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Đồng thời, căn cứ Điều 106 Bộ luật Lao động 2019 quy định giờ làm việc ban đêm như sau:
- Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22h đến 06h sáng ngày hôm sau.
Người lao động có được nghỉ vào ngày Ngày Quốc tế Dân chủ (ngày 15 tháng 9 năm 2024) hay không?
Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:
Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Như vậy, những trường hợp người lao động sẽ được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương gồm:
- Tết Dương lịch.
- Tết Âm lịch.
- Ngày Chiến thắng.
- Ngày Quốc tế lao động.
- Quốc khánh.
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương.
Ngoài ra, lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Như vậy, ngày 15 tháng 9 năm 2024 không phải là ngày lễ được nghỉ dành cho người lao động.
Thông thường thì ngày nghỉ hằng tuần sẽ được sắp xếp vào thứ 7, Chủ nhật hoặc chỉ ngày Chủ nhật. Do đó, ngày 15 tháng 9 năm 2024 rơi vào Chủ nhật nên nếu trùng với ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động sẽ được nghỉ làm vào ngày này.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm được xác định như thế nào?
Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ hằng năm:
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Như vậy, người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nội dung ôn tập thi Trạng Nguyên Tiếng Việt Vòng Sơ khảo - Cấp Trường (Vòng 7) năm học 2024-2025? Quy định tổ chức vòng sơ khảo? Hướng dẫn chi tiết đăng ký, đăng nhập?
- Thời gian làm việc ngân hàng Agribank năm 2024 như thế nào?
- Mẫu thiệp chúc mừng năm mới 2025? Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép các địa phương tổ chức bắn pháo hoa nổ dịp Tết Nguyên đán?
- Thời gian mở cửa Triển lãm Quốc phòng Quốc tế Việt Nam 2024 là khi nào?
- Bảng quy ước kí hiệu chữ số dành cho người khuyết tật do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn?