Đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự? Ai có quyền ra lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự? Ai có quyền ra lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự? Trình tự đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu được thực hiện như thế nào?

Đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ theo Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự

Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Lưu ý, Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự? Ai có quyền ra lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự? Ai có quyền ra lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet)

Ai có quyền ra lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 13/2016/NĐ-CP quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu như sau:

Điều 4. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
1. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện) ký Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự, Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự và giao cho Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy quân sự cấp xã) thực hiện.
2. Hồ sơ
a) Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
b) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu)
[...]

Theo quy định nêu trên, thì Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là người có thẩm quyền ký lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Trình tự đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 13/2016/NĐ-CP quy định về trình tự đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu được thực hiện như sau:

Bước 1: Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.

Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân;

Bước 2: Sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, công dân thuộc đối tượng quy định tại Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân, tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu tại nơi cư trú;

Bước 3: Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm:

- Đối chiếu bản gốc giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh;

- Hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ

- Chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký;

Bước 4; Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý hồ sơ công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.

Tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh).

Đăng ký nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng ký nghĩa vụ quân sự tuổi 17 có khám không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự? Ai có quyền ra lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Phạm tội cướp giật tài sản đã được xóa án tích có được đăng ký nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có quyền ra lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự? Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu gồm có những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào phải đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng? Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng gồm có những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Bị di chứng do bệnh phong có được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự trong năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp 10 loại bệnh được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đang bị phạt cải tạo không giam giữ có được đăng kí nghĩa vụ quân sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký nghĩa vụ quân sự
Nguyễn Tuấn Kiệt
426 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào