Quỹ bảo hiểm xã hội hình thành từ các nguồn nào? Quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng như thế nào?
Quỹ bảo hiểm xã hội hình thành từ các nguồn nào?
Căn cứ theo Điều 117 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 các nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
Điều 117. Các nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội
1. Người sử dụng lao động đóng theo quy định.
2. Người lao động đóng theo quy định.
3. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ.
4. Ngân sách nhà nước.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Như vậy, quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ các nguồn sau:
- Người sử dụng lao động đóng theo quy định.
- Người lao động đóng theo quy định.
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ.
- Ngân sách nhà nước.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
Quỹ bảo hiểm xã hội hình thành từ các nguồn nào? Quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng như thế nào? (Hình từ Internet)
Quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng như sau:
(1) Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đối tượng theo quy định tại Chương 5, Chương 6 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và trợ cấp hằng tháng đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, cụ thể:
- Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
- Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
- Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết hưởng cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người lao động được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn.
Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
- Mức trợ cấp hằng tháng quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được áp dụng việc điều chỉnh theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
- Trường hợp người đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa nhận và được hưởng một lần trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 85 hoặc điểm a khoản 1 Điều 109 Luật Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
- Người đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế.
(2) Chi đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng sau đây:
- Người đang hưởng lương hưu;
- Người nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
- Người nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;
- Nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
(3) Chi trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
(4) Chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 120 Luật Bảo hiểm xã hội 2024
(5) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định tại Mục 2 Chương 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Nhiệm vụ của hoạt động bảo hiểm xã hội là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 hoạt động bảo hiểm xã hội được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Tuyên truyền, phổ biến, giải đáp, tư vấn chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội;
- Cải cách hành chính bảo hiểm xã hội; phát triển, quản lý người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;
- Đầu tư, nâng cấp, cải tạo, mở rộng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, thuê, mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ liên quan đến quản lý và hoạt động bảo hiểm xã hội;
- Tổ chức thu, chi trả bảo hiểm xã hội và hoạt động bộ máy của cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp, Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
Lưu ý: Các quy định trên có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/07/2025.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?