Mẫu phiếu lý lịch tư pháp số 2 và hướng dẫn cách ghi mới nhất 2024?
Mẫu phiếu lý lịch tư pháp số 2 và hướng dẫn cách ghi mới nhất 2024?
Mẫu phiếu lý lịch tư pháp số 2 mới nhất 2024 đang được áp dụng theo Mẫu số 07/2024/LLTP tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BTP.
Dưới đây là mẫu phiếu lý lịch tư pháp số 2 mới nhất 2024:
Tải về mẫu phiếu lý lịch tư pháp số 2 mới nhất 2024:
Dưới đây hướng dẫn cách ghi mẫu phiếu lý lịch tư pháp số 2:
[1]: ghi rõ bằng chữ in hoa, đủ dấu.
[4]: ghi rõ tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương.
[6]: ghi rõ là chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước hay hộ chiếu. Trường hợp là thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước hoặc người chưa thành niên thì ghi số định danh cá nhân.
[7], [8]: ghi rõ nơi thường trú, tạm trú; trường hợp không có nơi thường trú thì ghi nơi tạm trú tại thời điểm yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp; trường hợp không có nơi thường trú, tạm trú thì điền “//”.
[14]: Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp hoặc người được ủy quyền ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu đối với trường hợp cấp Phiếu lý lịch tư pháp bằng văn bản giấy; ký số hợp lệ theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cấp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử.
Mẫu phiếu lý lịch tư pháp số 2 và hướng dẫn cách ghi mới nhất 2024? (Hình từ Internet)
Đã được xóa án tích thì phiếu lý lịch tư pháp số 2 có ghi án tích không?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 43 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định như sau:
Điều 43. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 2
1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Tình trạng án tích:
a) Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;
b) Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.
Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.
3. Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:
a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;
b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Theo quy định này, trường hợp đã được xóa án tích thì phiếu lý lịch tư pháp số 2 vẫn sẽ ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích.
Đối tượng nào có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp?
Căn cứ theo Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009, các đối tượng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm:
- Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
- Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Ai có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp?
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định như sau:
Điều 44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Theo đó, thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp được xác định như sau:
- Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia: có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp đối với các trường hợp:
+ Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
+ Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
- Sở Tư pháp: có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp đối với các trường hợp:
+ Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước.
+ Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài.
+ Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Phiếu lý lịch tư pháp có thể đặt câu hỏi tại đây.