Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phải ban hành quy định nội bộ không?

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phải ban hành quy định nội bộ không? Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động như thế nào?

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phải ban hành quy định nội bộ không?

Đầu tiên, tại Điều 7 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh, cụ thể:

-Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ khác nếu thấy không đủ điều kiện, không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật.

Đồng thời, tại Điều 8 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 cũng đã quy định về quyền hoạt động ngân hàng thì tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thì được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

Cuối cùng, tại Điều 101 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định nội bộ như sau:

Điều 101. Quy định nội bộ
1. Căn cứ vào quy định của Luật này, quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng phải xây dựng và ban hành quy định nội bộ đối với hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, bao gồm cả việc thực hiện hoạt động nghiệp vụ bằng phương tiện điện tử, bảo đảm có cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro gắn với từng quy trình nghiệp vụ kinh doanh, phương án xử lý trường hợp khẩn cấp.
2. Tổ chức tín dụng phải ban hành quy định nội bộ về các nội dung sau đây:
a) Cấp tín dụng, quản lý khoản cấp tín dụng;
b) Phân loại tài sản có, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro;
c) Đánh giá chất lượng tài sản có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
d) Quản lý thanh khoản, trong đó có thủ tục và giới hạn quản lý thanh khoản;
đ) Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ phù hợp với tính chất và quy mô hoạt động của tổ chức tín dụng;
e) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với tổ chức tín dụng phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
g) Quản trị rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng;
h) Phòng, chống rửa tiền;
i) Phương án xử lý trường hợp khẩn cấp.
3. Tổ chức tín dụng phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước quy định nội bộ quy định tại khoản 2 Điều này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành.

Từ những quy định nêu trên, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng và ban hành quy định nội bộ đối với hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, bao gồm cả việc thực hiện hoạt động nghiệp vụ bằng phương tiện điện tử, bảo đảm có cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro gắn với từng quy trình nghiệp vụ kinh doanh, phương án xử lý trường hợp khẩn cấp đối với các hoạt động nghiệp vụ mà chi nhánh ngân hàng nước ngoài triển khai thực hiện tại khoản 2 Điều 101 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phải ban hành quy định nội bộ không?

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phải ban hành quy định nội bộ không? (Hình từ Internet)

Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh ngân hàng nước ngoài như thế nào?

Căn cứ theo Điều 97 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:

- Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh ngân hàng nước ngoài do ngân hàng nước ngoài quyết định và tuân thủ quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về điều hành, quy định tại Điều 57 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và Điều 59 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc lập; việc kiểm toán nội bộ thực hiện theo quy định của ngân hàng nước ngoài.

- Trường hợp một ngân hàng nước ngoài có hai hoặc nhiều chi nhánh hoạt động tại Việt Nam và thực hiện chế độ tài chính, hạch toán, báo cáo hợp nhất thì ngân hàng nước ngoài phải ủy quyền cho một Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động như thế nào?

Theo Điều 131 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:

Điều 131. Hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện các hoạt động theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương này, trừ các hoạt động sau đây:
a) Hoạt động quy định tại Điều 111 của Luật này;
b) Hoạt động mà ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép thực hiện tại nước nơi ngân hàng đó đặt trụ sở chính.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cung ứng một số dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế cho khách hàng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

Theo đó, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương 5 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, từ Điều 99 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 đến Điều 114 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, bao gồm:

- Nội dung hoạt động được phép của tổ chức tín dụng

- Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng

- Quy định nội bộ

- Xét duyệt cấp tín dụng, kiểm tra sử dụng vốn vay, tài sản cho thuê tài chính

- Chấm dứt cấp tín dụng, xử lý nợ, miễn, giảm lãi

- Lưu trữ hồ sơ tín dụng

- Giao dịch điện tử trong hoạt động của tổ chức tín dụng

- Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

- Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại

- Vay, gửi tiền, mua, bán giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại

- Mở tài khoản của ngân hàng thương mại

- Tổ chức và tham gia hệ thống thanh toán của ngân hàng thương mại

- Góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại

- Kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh của ngân hàng thương mại

- Nghiệp vụ ủy thác và đại lý, giao đại lý của ngân hàng thương mại

- Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại

Đồng thời, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được thực hiện các hoạt động sau đây:

- Hoạt động quy định tại Điều 111 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

- Hoạt động mà ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép thực hiện tại nước nơi ngân hàng đó đặt trụ sở chính.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải giải thể, chấm dứt hoạt động?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong các trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán cần phải đảm bảo những nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phải ban hành quy định nội bộ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương thức giải ngân của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo các nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải sau khi được cấp Giấy phép thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký kinh doanh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Phan Vũ Hiền Mai
326 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào