Từ ngày 1/7/2025, nghỉ ốm đau trên 14 ngày vẫn phải đóng BHXH?

Từ ngày 1/7/2025, nghỉ ốm đau trên 14 ngày vẫn phải đóng BHXH? Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp nào?

Từ ngày 1/7/2025, nghỉ ốm đau trên 14 ngày vẫn phải đóng BHXH?

Căn cứ tại khoản 6 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động như sau:

Điều 33. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động
[...]
5. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận về việc có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng gần nhất.
Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 của Luật này mà không làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
6. Trường hợp trong tháng đầu làm việc hoặc trong tháng đầu trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên thì vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
[...]

Đây là nội dung hoàn toàn mới quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Theo đó, trường hợp trong tháng đầu làm việc hoặc trong tháng đầu trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên thì vẫn phải đóng BHXH của tháng đó.

Lưu ý: Nếu không phải tháng đầu làm việc hoặc không trong tháng đầu trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên thì người lao động không phải đóng BHXH tháng đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Từ ngày 1/7/2025, nghỉ ốm đau trên 14 ngày vẫn phải đóng BHXH?

Từ ngày 1/7/2025, nghỉ ốm đau trên 14 ngày vẫn phải đóng BHXH? (Hình từ Internet)

Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp nào?

Tại khoản 2 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau đây:

- Tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

- Sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

- Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Giải quyết hưởng trợ cấp ốm đau cho người lao động như thế nào?

Tại Điều 48 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định cụ thể như sau:

Điều 48. Giải quyết hưởng trợ cấp ốm đau
1. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 47 của Luật này cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau kèm theo hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, giải quyết hưởng trợ cấp ốm đau cho người lao động như sau:

- Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau kèm theo hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.

Bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục cập nhật thông tin nhân thân của người hưởng BHXH hàng tháng theo CCCD?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, người lao động đóng bảo hiểm xã hội 15 năm có thể được hưởng lương hưu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 1/7/2025, nghỉ ốm đau trên 14 ngày vẫn phải đóng BHXH?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/07/2025, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội dựa vào mức tham chiếu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 06A-HSB quyết định về việc điều chỉnh chế độ BHXH năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2026, sẽ chỉ cấp sổ bảo hiểm xã hội giấy khi có nhu cầu?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ nửa ngày vẫn được hưởng BHXH từ ngày 01/07/2025? Mức hưởng trợ cấp ốm đau khi nghỉ nửa ngày là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Thông báo chuyển lương hưu, trợ cấp BHXH (Mẫu số 18-HSB) mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định tăng mức đóng BHXH 2024 cập nhập mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm xã hội
Nguyễn Thị Hiền
85 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào