Định danh tài khoản mạng xã hội là gì? Vì sao cần định danh tài khoản mạng xã hội?

Định danh tài khoản mạng xã hội là gì? Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam? Bao lâu thì được cấp tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam?

Định danh tài khoản mạng xã hội là gì? Vì sao cần định danh tài khoản mạng xã hội?

Căn cứ tại khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP định nghĩa mạng xã hội như sau:

Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.

Vì sao cần định danh tài khoản mạng xã hội?

Hiện nay, rất nhiều kẻ xấu lợi dụng mạng xã hội, giả mạo tài khoản để lấy cắp thông tin, chiếm đoạt tài sản hay đăng những nội dung không tốt gây ảnh hưởng xấu đến đời sống, an ninh, vi phạm trật tự quản lý xã hội và pháp luật.

Định danh tài khoản mạng xã hội ra đời nhằm khắc phục những tình trạng trên.

Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa cụ thể về định danh tài khoản mạng xã hội là gì. Tuy nhiên có thể hiểu định danh tài khoản mạng xã hội là quá trình xác minh danh tính của người dùng trên các nền tảng số. Chủ sở hữu tài khoản mạng xã hội sẽ bắt buộc phải cung cấp thông tin của bản thân như: tên thật, số điện thoại, địa chỉ email hoặc giấy tờ tùy thân để chứng minh danh tính của mình.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Định danh tài khoản mạng xã hội là gì?

Định danh tài khoản mạng xã hội là gì? Vì sao cần định danh tài khoản mạng xã hội? (Hình từ Internet)

Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác trên mạng xã hội bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác trên mạng xã hội bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội”
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
[...]

Căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
[...]
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
[...]

Như vậy, hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác trên mạng xã hội bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể như sau:

- Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

- Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Hành vi lợi dụng mạng xã hội để giả mạo tài khoản lấy cắp thông tin, chiếm đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 81 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định hành vi lợi dụng mạng xã hội để giả mạo tài khoản lấy cắp thông tin, chiếm đoạt tài sản bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Điều 81. Vi phạm quy định về sử dụng mạng nhằm chiếm đoạt tài sản
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng các phương tiện giao tiếp trực tuyến trên mạng Internet, mạng viễn thông nhằm chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cá nhân có trị giá dưới 2.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản có trị giá dưới 2.000.000 đồng;
b) Thiết lập hệ thống, cung cấp dịch vụ chuyển cuộc gọi quốc tế thành cuộc gọi trong nước phục vụ cho mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tài sản có trị giá dưới 2.000.000 đồng;
c) Trộm cắp hoặc sử dụng trái phép thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt, gây thiệt hại tài sản hoặc để thanh toán hàng hóa, dịch vụ có trị giá dưới 2.000.000 đồng.
[...]

Căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
[...]
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
[...]

Như vậy, hành vi lợi dụng mạng xã hội để giả mạo tài khoản lấy cắp thông tin, chiếm đoạt tài sản có trị giá dưới 2.000.000 đồng. bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

- Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

- Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Mạng xã hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Mạng xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách các mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội theo Nghị định 147?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội của Bộ Thông tin và Truyền thông có bao nhiêu Chương, bao nhiêu Điều?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 25/12/2024, có bao nhiêu cách để được phép thực hiện livestream đúng theo quy định pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 25/12/2024, trường hợp nào phải xác thực mạng xã hội bằng số định danh cá nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội từ 25/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tin giả là gì? Chia sẻ thông tin giả lên mạng xã hội gây ảnh hưởng uy tín của tổ chức bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Tên tài khoản mạng xã hội không được giống tên cơ quan báo chí từ ngày 25/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 25/12/2024, có thể xác thực tài khoản mạng xã hội bằng số định danh cá nhân đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mạng xã hội
Lê Nguyễn Minh Thy
1,438 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào