Mức bồi thường tối đa cho tổn thất tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm từ 1/7/2024 là bao nhiêu?

Mức bồi thường tối đa cho tổn thất tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm từ 1/7/2024 là bao nhiêu?

Mức bồi thường tối đa cho tổn thất tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm từ 1/7/2024 là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau:

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
[...]
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở từ 1/7/2024 như sau:

Điều 3. Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
[....]

Theo đó, mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận với nhau.

Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở tương đương 117 triệu đồng theo quy định của pháp luật.

Mức bồi thường tối đa cho tổn thất tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm từ 1/7/2024 là bao nhiêu?

Mức bồi thường tối đa cho tổn thất tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm từ 1/7/2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm gồm những thiệt hại nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau:

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
[....]

Như vậy, thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm gồm:

- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

- Thiệt hại khác do luật quy định.

Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 593 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm cụ thể như sau:

- Trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây:

+ Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;

+ Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.

- Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống.

Tăng lương cơ sở
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tăng lương cơ sở
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương của Dược sĩ cao cấp khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương của Thống kê viên cao cấp khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương của viên chức Quản lý dự án hàng hải hạng 1 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương của Thống kê viên chính khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương của Điều tra viên sơ cấp khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương của chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương của viên chức Phát thanh viên hạng 3 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương của viên chức Phát thanh viên hạng 4 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương của viên chức kỹ thuật dựng phim hạng 2 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương của viên chức y tế công cộng cao cấp khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tăng lương cơ sở
Nguyễn Thị Hiền
1,335 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào