Mã vạch Việt Nam có được bán, chuyển nhượng cho công ty khác hay không?

Mã vạch Việt Nam có được bán, chuyển nhượng cho công ty khác hay không? Cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho đối tượng nào?

Mã vạch Việt Nam có được bán, chuyển nhượng cho công ty khác hay không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 19b Nghị định 132/2008/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm của tổ chức sử dụng mã số, mã vạch Việt nam như sau:

Điều 19b. Trách nhiệm của tổ chức sử dụng mã số, mã vạch
1. Đối với tổ chức sử dụng mã số, mã vạch theo chuẩn của tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1 và có tiền tố mã quốc gia Việt Nam “893”:
a) Đăng ký sử dụng mã số, mã vạch với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Tạo và gắn mã số, mã vạch cho các đối tượng thuộc quyền sở hữu của tổ chức theo quy định;
c) Khai báo, cập nhật và cung cấp thông tin liên quan về tổ chức và các đối tượng sử dụng mã số, mã vạch với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các bên liên quan trong chuỗi cung ứng;
d) Chịu trách nhiệm về tính đơn nhất của mã số, mã vạch khi sử dụng và không buôn bán sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng mã số, mã vạch theo quy định của pháp luật;
đ) Không bán, chuyển nhượng quyền sử dụng mã số, mã vạch cho tổ chức khác;
e) Trường hợp ủy quyền cho đối tác liên doanh hoặc gia công, chế biến sử dụng mã số, mã vạch phải có văn bản ủy quyền;
g) Nộp phí cấp và phí duy trì quyền sử dụng mã số, mã vạch theo quy định;
h) Thực hiện đăng ký cấp mới hoặc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch;
i) Thông báo bằng văn bản và nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi tổ chức không có nhu cầu sử dụng mã số, mã vạch hoặc chấm dứt hoạt động.
...

Như vậy, theo quy định, không được bán, chuyển nhượng mã vạch Việt Nam cho công ty khác, bên công ty kia phải tự đăng ký mã vạch khác.

Mã vạch Việt Nam có được bán, chuyển nhượng cho công ty khác hay không?

Mã vạch Việt Nam có được bán, chuyển nhượng cho công ty khác hay không? (Hình từ Internet)

Cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch cho đối tượng nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN quy định về hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch như sau:

Điều 6. Hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch
1. Thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch;
b) Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:
b1) Đã sử dụng hết quỹ mã số được cấp;
b2) Đăng ký bổ sung mã GLN;
b3) Bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch nhưng đã đủ điều kiện cấp lại theo quy định pháp luật;
b4) Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực.
....

Như vậy, thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch cho các đối tượng sau:

- Tổ chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch;

- Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:

+ Đã sử dụng hết quỹ mã số được cấp;

+ Đăng ký bổ sung mã GLN;

+ Bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch nhưng đã đủ điều kiện cấp lại theo quy định pháp luật;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực.

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch không theo chuẩn của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế GS1 là gì?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN quy định cụ thể như sau:

Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch không theo chuẩn của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế GS1
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch không theo chuẩn của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế GS1 thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19b Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức hướng dẫn các yêu cầu kỹ thuật cần thiết đối với tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch không theo chuẩn của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế GS1 không trái với quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch không theo chuẩn của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế GS1 như sau:

- Tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch không theo chuẩn của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế GS1 thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19b Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP.

- Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức hướng dẫn các yêu cầu kỹ thuật cần thiết đối với tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch không theo chuẩn của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế GS1 không trái với quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN

Chất lượng sản phẩm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chất lượng sản phẩm
Hỏi đáp Pháp luật
Mã vạch Việt Nam có được bán, chuyển nhượng cho công ty khác hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm sẽ được quản lý theo nguyên tắc nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa có nhiệm vụ gì trong lĩnh vực khoa học công nghệ?
Hỏi đáp pháp luật
Việc kiểm tra tính hợp lệ hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ trong chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chất lượng sản phẩm
Nguyễn Thị Hiền
325 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào