Đề xuất sử dụng tài khoản định danh điện tử trái pháp luật phạt lên đến 20 triệu đồng?

Đề xuất sử dụng tài khoản định danh điện tử trái pháp luật phạt lên đến 20 triệu đồng? Bao lâu thì được cấp tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam?

Đề xuất sử dụng tài khoản định danh điện tử trái pháp luật phạt lên đến 20 triệu đồng?

Bộ Công an đang dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình Tải về.

Căn cứ khoản 17 Điều 1 Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 144/2021/NĐ-CP Tải về đề xuất như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình
...
17. Bổ sung Điều 22a vào sau Điều 22 như sau:
“Điều 22a. Vi phạm quy định về cấp định danh và xác thực điện tử; sử dụng ứng dụng định danh và xác thực điện tử
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp tài khoản định danh điện tử;
...
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử của cá nhân;
...
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp tài khoản định danh điện tử;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp tài khoản định danh điện tử;
...
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả tài khoản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng tài khoản định danh điện tử giả;
c) Chiếm đoạt tài khoản định danh điện tử của tổ chức;
d) Mua, bán, thuê, cho thuê tài khoản định danh điện tử;
đ) Mượn, cho mượn tài khoản định danh điện tử để người khác thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng tài khoản định danh điện tử vào hoạt động, giao dịch trái quy định của pháp luật; xâm phạm đến an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
b) Tạo lập ứng dụng định danh và xác thực điện tử giả; tổ chức làm giả tài khoản định danh và xác thực điện tử;
...

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, Bộ Công an đề xuất hành vi sử dụng tài khoản định danh điện tử vào hoạt động, giao dịch trái quy định của pháp luật; xâm phạm đến an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sẽ bị phạt như sau:

- Cá nhân vi phạm: phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

- Tổ chức vi phạm: phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Đề xuất sử dụng tài khoản định danh điện tử trái pháp luật phạt lên đến 20 triệu đồng?

Đề xuất sử dụng tài khoản định danh điện tử trái pháp luật phạt lên đến 20 triệu đồng? (Hình từ Internet)

Ai được cấp tài khoản định danh điện tử?

Tại Điều 7 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử như sau:

Điều 7. Phân loại, đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử
Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử như sau:
1. Đối với công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước còn hiệu lực được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02.
Công dân Việt Nam từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi đã được cấp thẻ căn cước được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02 khi có nhu cầu. Công dân Việt Nam dưới 6 tuổi đã được cấp thẻ căn cước được cấp tài khoản định danh mức độ 01 khi có nhu cầu.
2. Đối với người nước ngoài từ đủ 06 tuổi trở lên đã được cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02 khi có nhu cầu. Người nước ngoài dưới 06 tuổi được cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 khi có nhu cầu.
3. Đối với cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử không phân biệt theo mức độ.

Như vậy, đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử gồm:

- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước còn hiệu lực;

- Công dân Việt Nam từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi đã được cấp thẻ căn cước;

- Công dân Việt Nam dưới 6 tuổi đã được cấp thẻ căn cước;

- Người nước ngoài từ đủ 06 tuổi trở lên đã được cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam;

- Người nước ngoài dưới 06 tuổi được cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam;

- Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.

Bao lâu thì được cấp tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 69/2024/NĐ-CP thì kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có trách nhiệm giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử trong thời hạn như sau:

- Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã có thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực:

+ Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01;

+ Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02.

- Đối với trường hợp công dân Việt Nam có thẻ căn cước công dân đã hết hiệu lực hoặc chưa có thẻ căn cước thì không quá 07 ngày làm việc.

Tài khoản định danh điện tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tài khoản định danh điện tử
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 28/8/2024, có thể đăng ký tài khoản thuế điện tử bằng tài khoản định danh mức 2?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách lấy lại mật khẩu đăng nhập VNeiD bị quên, đổi sang thiết bị mới năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất sử dụng tài khoản định danh điện tử trái pháp luật phạt lên đến 20 triệu đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Phiếu đề nghị khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử (VNeid) mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
04 mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử từ 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2024, tài khoản VNeID có giá trị tương đương với Căn cước bản cứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2024, người dưới 14 tuổi được cấp tài khoản định danh điện tử riêng?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh tính điện tử của cơ quan, tổ chức có các thông tin gì? Thông tin về danh tính điện tử trên tài khoản định danh điện tử có giá trị như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho công dân Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được cấp tài khoản định danh điện tử? Tài khoản định danh điện tử được sử dụng để làm gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tài khoản định danh điện tử
Tạ Thị Thanh Thảo
76 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tài khoản định danh điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào