Các yếu tố nào cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự 2015?
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?
Căn cứ Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
...
Theo quy định, người nào có một trong các hành vi sau chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Ngoài ra, người nào có các hành vi trên nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác nhưng giá trị dưới 4.000.000 đồng thuộc các trường hợp sau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
[1] Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội sau, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:
- Tội cướp tài sản (Quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015)
- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015)
- Tội cưỡng đoạt tài sản (Quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015)
- Tội cướp giật tài sản (Quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015)
- Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Quy định tại Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015)
- Tội trộm cắp tài sản (Quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015)
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015)
- Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Quy định tại Điều 290 Bộ luật Hình sự 2015)
[2] Tài sản chiếm đoạt là tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
Theo đó, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm tùy vào tính chất, mức độ và hành vi phạm tội.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Các yếu tố nào cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự 2015? (Hình từ Internet)
Các yếu tố nào cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự 2015?
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thuộc các tội xâm phạm sở hữu.
Các yếu tố cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự 2015, bao gồm:
[1] Chủ thể
Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Cụ thể như sau:
+ Về độ tuổi: Người phạm tội phải đủ 16 tuổi trở lên vì tội này không thuộc các tội mà tuổi chịu trách nhiệm hình sự có thể từ đủ 14 tuổi trở lên được liệt kê tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
+ Về năng lực trách nhiệm hình sự: Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự phải có năng lực trách nhiệm hình sự.
[2] Khách thể
Mặt khách thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản của con người và các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ sở hữu của con người.
[3] Khách quan
Mặt khách quan của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là người phạm tội chiếm hữu tài sản của người bị hại một cách hợp pháp thông qua các hình thức vay mượn, thuê tài sản của người bị hại hoặc nhận tài sản của người bị hại dưới các hình thức hợp đồng.
Sau khi chiếm hữu tài sản của người bị hại thông qua một trong các hình thức trên, nhưng người phạm tội không thực hiện những gì đã cam kết với người bị hại mà dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản cho người bị hại.
[4] Chủ quan
Mặt chủ quan của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi được thực hiện bởi lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội có ý thức và biết được hành vi của mình là trái pháp luật. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.
Các tình tiết nào là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?
Căn cứ Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, bao gồm:
- Phạm tội có tổ chức
- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội
- Phạm tội có tính chất côn đồ
- Phạm tội vì động cơ đê hèn
- Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng
- Phạm tội 02 lần trở lên
- Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên
- Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác
- hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội
- Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội
- Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội
- Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Hiệp định Paris được ký vào ngày, tháng, năm nào?
- Tờ khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải (Mẫu số 01) áp dụng từ 5/1/2025?