Ngày 22 tháng 7 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? NLĐ nghỉ hằng năm vào ngày 22/7/2024 được tạm ứng lương không?

Ngày 22 tháng 7 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? Người lao động nghỉ hằng năm vào ngày 22 tháng 7 năm 2024 được tạm ứng lương không?

Ngày 22 tháng 7 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? Người lao động nghỉ hằng năm vào ngày 22/7/2024 được tạm ứng lương không?

Theo Lịch Vạn niên, ngày 22 tháng 7 năm 2024 là ngày 17/6 âm lịch và là ngày Thứ Hai.

Căn cứ theo Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 101. Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Như vậy, người lao động nghỉ hằng năm vào ngày 22 tháng 7 năm 2024 có thể được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của ngày nghỉ này.

Ngày 22 tháng 7 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? NLĐ nghỉ hằng năm vào ngày 22/7/2024 được tạm ứng lương không?

Ngày 22 tháng 7 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? NLĐ nghỉ hằng năm vào ngày 22/7/2024 được tạm ứng lương không?(Hình từ Internet)

Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm được xác định như thế nào?

Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ hằng năm:

Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Như vậy, người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Thời gian nào được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm cho người lao động?

Căn cứ theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động gồm:

- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.

- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Tìm hiểu Pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tìm hiểu Pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch nghỉ Lễ Quốc Khánh năm 2024? Lễ Quốc Khánh có phải là ngày lễ lớn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày 22 tháng 7 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? NLĐ nghỉ hằng năm vào ngày 22/7/2024 được tạm ứng lương không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai là Hội trưởng lâm thời của tổ chức Tổng Công hội đỏ Bắc Kỳ?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án Đợt 2 Cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu pháp luật năm 2024 tỉnh Sóc Trăng?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch vạn niên 2024 - Lịch âm 2024: Xem chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2024? Còn mấy ngày nữa đến Tết âm lịch 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án cuộc thi trắc nghiệm Tự hào biển đảo biên giới quê hương tỉnh Quảng Ninh kỳ 1?
Hỏi đáp Pháp luật
Chương trình Phiên chợ online đã thu hút sự hưởng ứng của bao nhiêu lượt đoàn viên, người lao động hàng năm tại TPHCM?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án tuần 5 cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu nghị quyết của Đảng bộ tỉnh và chuyên đề học tập làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh năm 2024 tỉnh Lâm Đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024 là kỷ niệm bao nhiêu năm Ngày Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Đồng chí Nguyễn Đức Cảnh người lãnh đạo đầu tiên tổ chức Công đoàn Việt Nam hy sinh năm nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tìm hiểu Pháp luật
Lê Nguyễn Minh Thy
92 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tìm hiểu Pháp luật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào