Người thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp bắt buộc phải lập biên bản không?

Người thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp bắt buộc phải lập biên bản không? Khi nào áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp?

Khi nào áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:

+ Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

+ Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;

+ Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Ai có thẩm quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thẩm quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp như sau:

- Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

- Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương,

Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển,

Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy định như thế nào?

Người thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp bắt buộc phải lập biên bản không? (Hình từ Internet)

Người thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp bắt buộc phải lập biên bản không?

Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định biên bản về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp như sau:

Điều 115. Biên bản về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, biên bản bắt người
1. Người thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, thi hành lệnh hoặc quyết định bắt trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản.
Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm giữ, bắt, nơi lập biên bản; những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tài liệu, đồ vật bị tạm giữ, tình trạng sức khỏe và ý kiến, khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt và các nội dung quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
...

Theo đó, người thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản.

Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 116 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp như sau:

- Sau khi giữ người, người ra lệnh giữ người, người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.

- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, phải thông báo cho gia đình người bị giữ, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết;

Trường hợp người bị giữ là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.

Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ phải thông báo ngay.

Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp có quyền gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp có quyền như sau:

- Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền:

+ Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;

+ Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;

+ Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ;

+ Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

+ Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

+ Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;

+ Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.

Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Hỏi đáp Pháp luật
Người thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp bắt buộc phải lập biên bản không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Lê Nguyễn Minh Thy
158 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào