Sử dụng người lao động cao tuổi làm các công việc nặng nhọc sẽ bị xử phạt ra sao?

Có được sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc không? Sử dụng người lao động cao tuổi làm các công việc nặng nhọc sẽ bị xử phạt ra sao?

Có được sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, được sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Người lao động cao tuổi phải là người có kinh nghiệm, với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; trong đó có ít nhất 10 năm hành nghề liên tục tính đến trước thời Điểm ký hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi;

- Người lao động cao tuổi là người có tay nghề cao, có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật; người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra, sát hạch trước khi ký hợp đồng lao động;

- Người lao động cao tuổi phải có đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành tương ứng với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; được người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất 02 lần trong 01 năm;

- Chỉ sử dụng không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi;

- Phải bố trí ít nhất 01 người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm với người lao động cao tuổi khi triển khai công việc tại một nơi làm việc;

- Có đơn của người lao động cao tuổi về sự tự nguyện làm việc để người sử dụng lao động xem xét trước khi ký hợp đồng lao động. Sử dụng người lao động cao tuổi làm các công việc nặng nhọc sẽ bị xử phạt ra sao?

Sử dụng người lao động cao tuổi làm các công việc nặng nhọc sẽ bị xử phạt ra sao? (Hình từ Internet)

Sử dụng người lao động cao tuổi làm các công việc nặng nhọc sẽ bị xử phạt ra sao?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 31 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 31. Vi phạm quy định về người lao động cao tuổi, người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:
a) Không tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ;
b) Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên hoặc khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.

Như vậy, nếu người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi để làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà không bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền trên áp dụng đối người sử dụng lao động là cá nhân. Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Người lao động cao tuổi có được thỏa thuận về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 148 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 148. Người lao động cao tuổi
1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.
2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày.

Người lao động cao tuổi
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người lao động cao tuổi
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng người lao động cao tuổi làm các công việc nặng nhọc sẽ bị xử phạt ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động cao tuổi có được giảm giá vé máy bay dịp tết âm lịch không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động cao tuổi được khám sức khỏe bao lâu một lần?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng người lao động cao tuổi như thế nào là đúng quy định?
Hỏi đáp Pháp luật
Độ tuổi lao động tối đa là bao nhiêu? Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động cao tuổi tiếp tục tham gia hợp đồng lao động thì có thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc không?
Hỏi đáp pháp luật
Xử phạt người sử dụng lao động sử dụng NLĐ cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe NLĐ
Hỏi đáp pháp luật
NLĐ cao tuổi có kinh nghiệm trên 15 năm mới được làm công việc độc hại
Hỏi đáp pháp luật
Giao kết HĐLĐ với người đã đủ điều kiện về hưu
Hỏi đáp pháp luật
Có được ký kết HĐLĐ với người cao tuổi không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người lao động cao tuổi
Nguyễn Tuấn Kiệt
84 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người lao động cao tuổi
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào