Cán bộ cảnh sát giao thông có quyền ra quyết định trưng cầu giám định hay không?

Cán bộ cảnh sát giao thông trong quá trình giải quyết tai nạn giao thông có quyền ra quyết định trưng cầu giám định hay không? Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm cán bộ cảnh sát giao thông có quyền quyết định trưng cầu giám định không?

Cán bộ cảnh sát giao thông có quyền ra quyết định trưng cầu giám định hay không?

Căn cứ Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:

Điều 59. Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính
1. Khi xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết sau đây:
a) Có hay không có vi phạm hành chính;
b) Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;
c) Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
d) Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật này;
e) Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.
Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định.

Bên cạnh đó, tại điều 8 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định cụ thể:

Điều 8. Nội dung điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông
1. Khi tiến hành điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông cán bộ Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xác minh:
a) Có hay không có hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ; diễn biến, nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông;
b) Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm;
c) Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
d) Tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ gây ra;
đ) Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt, giải quyết vụ tai nạn;
e) Bất cập, sơ hở, thiếu sót trong tổ chức giao thông, chất lượng hạ tầng giao thông; quản lý phương tiện, người điều khiển phương tiện giao thông;
g) Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt, cán bộ Cảnh sát giao thông có thể trưng cầu giám định.

Việc trưng cầu giám định để phục vụ cho việc xử phạt hành hành chính. Việc trưng cầu giám định trong xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định.

Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm cán bộ cảnh sát giao thông có quyền quyết định trưng cầu giám định không?

Căn cứ tại khoản 1 điều 16 Thông tư 63/2020/TT-BCA được quy định như sau:

Điều 16. Giám định chuyên môn
1. Trường hợp cần giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị nạn, định giá thiệt hại về tài sản, giám định dấu vết; giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, đường, phà, tổ chức giao thông, chất lượng công trình giao thông liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Quyết định trưng cầu giám định theo mẫu số 37/QĐ- TCGĐ ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA để yêu cầu, đề nghị cơ quan có chức năng giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật.

Căn cứ tại khoản m Điều 24 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định như sau:

Điều 24. Các biểu mẫu sử dụng trong công tác điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Cảnh sát giao thông
1. Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh trong quá trình điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu phát hiện vụ tai nạn có dấu hiệu tội phạm thì sử dụng một số biểu mẫu quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BCA gồm:
m) Quyết định trưng cầu giám định (Mẫu số 37/QĐ-TCGĐ).

Đồng thời, theo quy định tại Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:

Điều 62. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
2. Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nếu cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm.

Như vậy, trong quá trình giải quyết vụ việc tai nạn giao thông, thuộc các trường quy định tại Điều 16 Thông tư 63/2020/TT-BCA về giám định chuyên môn thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Quyết định trưng cầu giám định theo mẫu số 37/QĐ- TCGĐ ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA để yêu cầu, đề nghị cơ quan có chức năng giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật, cụ thể là:

- Trường hợp cần giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị nạn, định giá thiệt hại về tài sản, giám định dấu vết;

- Trường hợp giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, đường, phà, tổ chức giao thông, chất lượng công trình giao thông liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, nếu vụ việc có dầu hiệu tội phạm cần truy cứu trách nhiệm hình sự thì người có thẩm quyền thực hiện chuyển hồ sơ vụ vi phạm theo quy định tại Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 như trên.

Cán bộ cảnh sát giao thông có quyền ra quyết định trưng cầu giám định hay không?

Cán bộ cảnh sát giao thông có quyền ra quyết định trưng cầu giám định hay không? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông bao gồm:

- Tất cả các vụ tai nạn giao thông xảy ra phải được điều tra, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan, toàn diện; các cơ quan, đơn vị tiếp nhận, xử lý tin báo về tai nạn giao thông phải khẩn trương cử cán bộ đến hiện trường để giải quyết theo quy định Thông tư 63/2020/TT-BCA và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Lực lượng Cảnh sát giao thông phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng khác trong Công an nhân dân khi điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông bảo đảm tập trung, thống nhất theo chỉ đạo của Thủ trưởng Công an các cấp. Cơ quan, đơn vị, cá nhân cấp dưới chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của cấp trên; cá nhân chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

- Không được lợi dụng, lạm dụng công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Trưng cầu giám định
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trưng cầu giám định
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ cảnh sát giao thông có quyền ra quyết định trưng cầu giám định hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bên đương sự vụ án dân sự yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định về cùng một đối tượng thì ai có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự là gì? Ai có quyền yêu cầu trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào phải trưng cầu giám định giá tài sản trong tố tụng hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu kết luận giám định các nội dung theo yêu cầu trưng cầu giám định trong lĩnh vực văn hóa năm 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trưng cầu giám định
1,141 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trưng cầu giám định

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trưng cầu giám định

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào