Công ty có cần xin phép treo biển hiệu khi mới thành lập không?

Công ty có cần xin phép treo biển hiệu khi mới thành lập không? Các yêu cầu đối với biểu hiện công ty? Công ty không treo biển hiệu có bị xử phạt?

Công ty có cần xin phép treo biển hiệu khi mới thành lập không?

Hiện nay, đối với biển hiệu chỉ bao gồm tên doanh nghiệp và số điện thoại, địa chỉ thì không cần làm giấy xin phép trừ trường hợp treo biển hiệu được quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Quảng cáo năm 2012.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 31 Luật Quảng cáo năm 2012 quy định về cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo như sau:

Điều 31. Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo
.....
2. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây:
a) Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;
b) Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;
c) Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.
.......

Như vậy, công ty không cần xin giấy phép treo biển hiệu khi mới thành lập trừ trường hợp xây dựng biển hiệu có diện tích một mặt trên 20 mét vuông kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn.

Công ty có cần xin phép treo biển hiệu khi mới thành lập không?

Công ty có cần xin phép treo biển hiệu khi mới thành lập không? (Hình từ Internet)

Yêu cầu đối với biển hiệu của công ty như thế nào?

[1] Căn cứ Điều 34 Luật Quảng cáo năm 2012, quy định nội dung biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh như sau:

- Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có).

- Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Địa chỉ, điện thoại.

[2] Chữ viết trên biển hiệu: Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật Quảng cáo năm 2012, cụ thể:

- Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:

+ Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;

+ Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.

- Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.

[3] Kích thước biển hiệu:

- Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;

- Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.

- Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.

- Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định của Luật Quảng cáo năm 2012 và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Công ty không treo biển hiệu có bị xử phạt?

Căn cứ Điều 48 Nghị định 38/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về biển hiệu như sau:

Điều 48. Vi phạm quy định về biển hiệu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; địa chỉ, điện thoại;
b) Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu;
b) Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu;
c) Thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu;
d) Thể hiện tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt trên biển hiệu;
đ) Chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa;
b) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng;
c) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu làm mất mỹ quan.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Hiện nay, pháp luật đã bãi bỏ quy định xử phạt hành vi kinh doanh không treo biển hiệu. Chính vì vậy, công ty không treo biển hiệu khi kinh doanh sẽ không bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên, nếu công ty vi phạm một số điều về việc treo biểu hiện hoặc nội dung biển hiệu không thỏa mãn các yêu cầu pháp luật thì sẽ vẫn bị xử phạt.

Tóm lại, công ty không cần xin giấy phép treo biển hiệu khi mới thành lập trừ trường hợp xây dựng biển hiệu có diện tích một mặt trên 20 mét vuông kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn. Bên cạnh đó, công ty phải đáp ứng các yêu cầu về biển hiệu bao gồm: chữ viết, kích thước, vị trí đặt biển hiệu và nội dung của biển hiệu.

Trong trường hợp công ty không treo biển hiệu khi kinh doanh sẽ không bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên, trong trường hợp công ty vi phạm về các hành vi liên quan đến việc treo dựng, nội dung biển hiệu không đầy đủ thì tùy vào tính chất, mức độ, hành vi mà mức xử phạt hành chính sẽ khác nhau.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào