Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Karaoke có được hoạt động 24/24?

Dịch vụ Karaoke là gì? Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Karaoke có được hoạt động 24/24?

Dịch vụ Karaoke là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của Nghị định 54/2019/NĐ-CP.

Căn cứ Điều 4 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, kinh doanh dịch vụ Karaoke phải đảm bảo các điều kiện sau:

(i) Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.

(ii) Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP.

(iii) Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ.

(iv) Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Karaoke có được hoạt động 24/24?

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Karaoke có được hoạt động 24/24? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Karaoke có được hoạt động 24/24?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Karaoke được quy định như sau:

Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 6 Nghị định này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có trách nhiệm:
1. Bảo đảm hình ảnh phù hợp lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) và văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
2. Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.

Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Karaoke không được phép hoạt động 24/24. Cụ thể là không được hoạt động trong khung giờ từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.

Kinh doanh dịch vụ karaoke từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ điểm b khoản 5, điểm b khoản 10 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP, bị bãi bỏ một số nội dung bởi điểm d khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ Karaoke, dịch vụ vũ trường như sau:

Điều 15. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ Karaoke, dịch vụ vũ trường
...
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi;
b) Kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày;
c) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
...
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5, điểm e khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.
c) Buộc nộp lại giấy phép đã bị sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều này

Đồng thời, khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định:

Điều 5. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi kinh doanh dịch vụ Karaoke từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng là 10 triệu đến 15 triệu đồng đối với cá nhân hoặc từ 20 triệu đến 30 triệu đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm.

Ngoài bị xử phạt với số tiền nêu trên, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi nêu trên.

Dịch vụ karaoke
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Dịch vụ karaoke
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Karaoke có được hoạt động 24/24?
Hỏi đáp Pháp luật
Phòng hát quán karaoke phải có diện tích sử dụng tối thiểu là bao nhiêu mét vuông?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho người khác mượn giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke để kinh doanh bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh quán karaoke năm 2024 gồm giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke phải trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh doanh dịch vụ karaoke sau 24 giờ đêm, hộ kinh doanh có thể bị phạt hành chính đến 15.000.000 đồng?
Hỏi đáp pháp luật
Kinh doanh dịch vụ karaoke không bảo đảm diện tích theo quy định thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dịch vụ karaoke
81 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Dịch vụ karaoke
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào