Từ 01/7/2024, không được yêu cầu người dân xuất trình giấy xác nhận CMND 9 số?

Từ 01/7/2024, không được yêu cầu người dân xuất trình giấy xác nhận CMND 9 số? Từ ngày 01/7/2024, thẻ Căn cước có thể dùng thay cho các loại giấy tờ nào?

Từ 01/7/2024, không được yêu cầu người dân xuất trình giấy xác nhận CMND 9 số?

Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân như sau:

Điều 12. Xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân
1. Thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy được mã hóa, tích hợp trong mã QR trên thẻ căn cước. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quét mã QR trên thẻ căn cước và sử dụng thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy truy xuất được qua mã QR để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác; không được yêu cầu công dân phải cung cấp xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy.
...

Như vậy, theo quy định trên có thể hiểu thông tin số CMND 9 số, số định danh cá nhân đã hủy được mã hóa, tích hợp trong mã QR trên thẻ căn cước.

Đồng thời, cơ quan, tổ chức, cá nhân quét mã QR trên thẻ căn cước và sử dụng thông tin số CMND 9 số, số định danh cá nhân đã hủy truy xuất được qua mã QR để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.

Do đó, từ 01/7/2024, không được yêu cầu người dân phải xuất trình giấy xác nhận CMND 9 số, số định danh cá nhân đã hủy theo quy định của pháp luật.

Từ 01/7/2024, không được yêu cầu người dân xuất trình giấy xác nhận CMND 9 số?

Từ 01/7/2024, không được yêu cầu người dân xuất trình giấy xác nhận CMND 9 số? (Hình từ Internet)

03 đối tượng nào không phải đổi sang thẻ Căn cước từ ngày 01/7/2024?

Căn cứ Điều 46 Luật Căn cước 2023 có quy định chuyển tiếp cụ thể như sau:

Điều 46. Quy định chuyển tiếp
1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
...

Dẫn chiếu đến Điều 21 Luật Căn cước 2023 quy định độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước như sau:

Điều 21. Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước
1. Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
2. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

Như vậy, từ những quy định trên có thể thấy 03 trường hợp không phải đổi ngay sang thẻ Căn cước bao gồm:

[1] Những người đã được cấp thẻ CCCD và vẫn còn thời hạn sử dụng.

Những người này sẽ phải đổi sang thẻ Căn cước khi đến thời hạn đổi thẻ (theo độ tuổi), vì khi Luật Căn cước có hiệu lực thì thẻ CCCD không còn sản xuất nữa.

[2] Người đang có Chứng minh nhân dân (còn thời hạn sử dụng) sẽ có giá trị đến hết ngày 31/12/2024. Trường hợp này, từ 01/01/2025, người dân bắt buộc phải đổi sang thẻ Căn cước.

[3] Công dân trên 60 tuổi, đặc điểm nhân dạng của họ cơ bản đã ổn định, ít thay đổi nên không bắt buộc phải quy định việc cấp đổi thẻ đối với những người ở độ tuổi này.

Tuy nhiên, công dân ở độ tuổi này vẫn được cấp đổi sang thẻ Căn cước khi có yêu cầu, hoặc trong trường hợp thẻ hư hỏng, mất sẽ phải làm lại thẻ.

Từ ngày 01/7/2024, thẻ Căn cước có thể dùng thay cho các loại giấy tờ nào?

Căn cứ theo Điều 20 Luật Căn cước 2023 quy định về giá trị sử dụng của thẻ căn cước cụ thể như sau:

Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ căn cước
1. Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.
...

Đồng thời, tại Điều 22 Luật Căn cước 2023 cũng quy định người dân được tích hợp vào thẻ Căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.

Như vậy, từ những quy định trên, có thể thấy từ ngày 01/7/2024, Thẻ Căn cước có thể dùng thay cho các loại giấy tờ sau đây để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công và các giao dịch khác sau khi đã được tích hợp thông tin:

- Thẻ bảo hiểm y tế

- Sổ bảo hiểm xã hội

- Giấy phép lái xe

- Giấy khai sinh

- Giấy chứng nhận kết hôn

- Giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.

- Trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau thì thẻ Căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh là hộ chiếu, giấy thông hành.

Thẻ căn cước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thẻ căn cước
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 1/7/2024 người có hai quốc tịch có được làm thẻ Căn cước không? Công dân Việt Nam ra nước ngoài định cư có bị thu hồi thẻ Căn cước không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trẻ sơ sinh được làm Thẻ căn cước đúng không? Trình tự thủ tục cấp Thẻ căn cước cho trẻ sơ sinh thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Công an đề xuất mức phạt vi phạm về sử dụng Thẻ căn cước?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước cho trẻ dưới 6 tuổi từ ngày 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2024, không có nơi thường trú, nơi tạm trú có được làm thẻ căn cước không?
Hỏi đáp Pháp luật
13 thông tin được in trên thẻ căn cước theo Luật Căn cước 2023? Trẻ em dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo Luật Căn cước 2023 đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người trở lại quốc tịch Việt Nam có được cấp lại thẻ căn cước không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2024, không được yêu cầu người dân xuất trình giấy xác nhận CMND 9 số?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẻ căn cước
Phan Vũ Hiền Mai
740 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thẻ căn cước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào