Mẫu TK01 phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử?
Mẫu TK01 phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử?
Căn cứ Mẫu TK01 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định mẫu phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử như sau:
Tải về mẫu phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử Tại đây
Lưu ý: Mẫu TK01 áp dụng cho công dân Việt Nam, người nước ngoài
Mẫu TK01 phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử? (Hình từ Internet)
Có bao nhiêu mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử?
Căn cứ Điều 20 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử:
Điều 20. Mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử
1. Hệ thống định danh và xác thực điện tử cung cấp các mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử sau:
a) Mức độ 01: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên một yếu tố xác thực theo quy định tại khoản 7 Điều 3 và phương tiện xác thực tương ứng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này trong đó không có thông tin về sinh trắc học.
b) Mức độ 02: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau theo quy định tại khoản 7 Điều 3 và phương tiện xác thực tương ứng tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này trong đó không có thông tin về sinh trắc học.
c) Mức độ 03: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau trở lên theo quy định tại khoản 7 Điều 3 và phương tiện xác thực tương ứng tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này trong đó có một thông tin về sinh trắc học.
d) Mức độ 04: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên các yếu tố xác thực gồm ít nhất 01 yếu tố về sinh trắc học (ảnh khuôn mặt, vân tay, giọng nói, mống mắt), ít nhất 01 yếu tố của chủ thể danh tính điện tử sở hữu (thẻ căn cước, thiết bị số, phần mềm) và 01 yếu tố chủ thể danh tính điện tử biết (mật khẩu; mã bí mật; mã vạch 2 chiều).
2. Đối với các tài khoản giao dịch điện tử khác do các cơ quan, tổ chức cá nhân tự tạo lập thì tham chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều này để phân loại, xác định tương ứng với từng nghiệp vụ, quy trình của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó hoặc theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trên từng lĩnh vực.
Theo quy định trên, có 04 mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử, bao gồm:
[1] Mức độ 01 được thực hiện dựa trên một yếu tố xác thực và phương tiện xác thực trong đó không có thông tin về sinh trắc học.
[2] Mức độ 02 được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau và phương tiện xác thực trong đó không có thông tin về sinh trắc học.
[3] Mức độ 03 được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau trở lên và phương tiện xác thực tương ứng trong đó có một thông tin về sinh trắc học.
[4] Mức độ 04 được thực hiện dựa trên các yếu tố xác thực gồm ít nhất 01 yếu tố về sinh trắc học, ít nhất 01 yếu tố của chủ thể danh tính điện tử sở hữu và 01 yếu tố chủ thể danh tính điện tử biết.
Công dân Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ bao nhiêu?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định phân loại, đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử:
Điều 7. Phân loại, đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử
Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử như sau:
1. Đối với công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước còn hiệu lực được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02.
Công dân Việt Nam từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi đã được cấp thẻ căn cước được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02 khi có nhu cầu. Công dân Việt Nam dưới 6 tuổi đã được cấp thẻ căn cước được cấp tài khoản định danh mức độ 01 khi có nhu cầu.
2. Đối với người nước ngoài từ đủ 06 tuổi trở lên đã được cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02 khi có nhu cầu. Người nước ngoài dưới 06 tuổi được cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 khi có nhu cầu.
3. Đối với cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử không phân biệt theo mức độ.
Theo quy định trên, mức độ tài khoản định danh điện tử của công dân Việt Nam được quy định như sau:
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước còn hiệu lực được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02.
- Công dân Việt Nam từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi đã được cấp thẻ căn cước được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02 khi có nhu cầu.
- Công dân Việt Nam dưới 6 tuổi đã được cấp thẻ căn cước được cấp tài khoản định danh mức độ 01 khi có nhu cầu.
Lưu ý: Nghị định 69/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?