Hạn mức giao dịch tại mỗi một điểm đại lý thanh toán tối đa là bao nhiêu một tháng?
Điểm đại lý thanh toán được hiểu như thế nào?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 07/2024/TT-NHNN có nêu cụ thể như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động đại lý thanh toán là việc bên giao đại lý thanh toán ủy quyền cho bên đại lý thanh toán để thực hiện một phần quy trình mở tài khoản thanh toán, phát hành thẻ ngân hàng và cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng.
2. Bên giao đại lý thanh toán bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là bên giao đại lý).
3. Bên làm đại lý thanh toán bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, tổ chức khác (sau đây gọi là bên đại lý).
4. Điểm đại lý thanh toán là nơi tiến hành hoạt động đại lý thanh toán của bên đại lý.
Điểm đại lý thanh toán của tổ chức khác phải là địa điểm kinh doanh của bên đại lý hoặc chi nhánh của bên đại lý.
....
Như vậy, điểm đại lý thanh toán là nơi tiến hành hoạt động đại lý thanh toán của bên đại lý. Điểm đại lý thanh toán của tổ chức khác phải là địa điểm kinh doanh của bên đại lý hoặc chi nhánh của bên đại lý.
Hạn mức giao dịch tại mỗi một điểm đại lý thanh toán tối đa là bao nhiêu một tháng? (Hình từ Internet)
Hạn mức giao dịch tại mỗi một điểm đại lý thanh toán tối đa là bao nhiêu một tháng?
Tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định về hạn mức giao dịch như sau:
Điều 5. Hạn mức giao dịch
1. Bên giao đại lý phải có các biện pháp quản lý số dư, hạn mức giao dịch của bên đại lý là tổ chức khác, gồm:
a) Hạn mức giao dịch (bao gồm giao dịch nộp và rút tiền mặt) đối với khách hàng cá nhân, tối đa là 20 triệu đồng/khách hàng/ngày;
b) Bên đại lý chỉ được thực hiện giao dịch cho khách hàng trong phạm vi số dư tài khoản thanh toán để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý của bên đại lý mở tại bên giao đại lý theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này và mỗi một điểm đại lý thanh toán được giao dịch không quá 200 triệu đồng/ngày và tối đa 05 tỷ đồng/tháng.
2. Hạn mức giao dịch của bên đại lý là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô theo thỏa thuận giữa bên giao đại lý và bên đại lý.
Như vậy, hạn mức giao dịch tại mỗi một điểm đại lý thanh toán là không quá 200 triệu đồng/ngày và tối đa 05 tỷ đồng/tháng.
Lưu ý: Bên đại lý chỉ được thực hiện giao dịch cho khách hàng trong phạm vi số dư tài khoản thanh toán để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý của bên đại lý mở tại bên giao đại lý tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-NHNN.
Bên giao đại lý có bắt buộc phải công khai điểm đại lý thanh toán trên trang thông tin điện tử và ứng dụng của bên giao đại lý không?
Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định về quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý như sau:
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý
1. Bên giao đại lý có các quyền sau:
a) Lựa chọn đối tượng để hợp tác, ký kết hợp đồng đại lý thanh toán;
b) Quy định và áp dụng các tiêu chí để lựa chọn đối tượng để giao đại lý;
c) Thỏa thuận với bên đại lý về nội dung hoạt động đại lý thanh toán và phí giao đại lý thanh toán;
d) Yêu cầu bên đại lý báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin về tình hình, kết quả thực hiện hợp đồng đại lý thanh toán;
đ) Yêu cầu bên đại lý thanh toán các lợi ích hợp pháp (nếu có) phát sinh từ việc thực hiện nội dung hoạt động đại lý thanh toán quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán;
e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý thanh toán của bên đại lý;
g) Được quyền chấm dứt hợp đồng đại lý thanh toán nếu bên đại lý vi phạm hợp đồng đại lý thanh toán;
h) Các quyền khác theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán, phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý, giám sát và chịu trách nhiệm toàn bộ đối với hoạt động đại lý thanh toán do bên đại lý thực hiện;
b) Công bố công khai danh sách các bên đại lý đã ký kết hợp đồng (bao gồm điểm đại lý thanh toán) trên trang thông tin điện tử và ứng dụng của bên giao đại lý;
....
Theo đó, bên giao đại lý có nghĩa vụ phải công bố công khai danh sách các bên đại lý đã ký kết hợp đồng (bao gồm điểm đại lý thanh toán) trên trang thông tin điện tử và ứng dụng của bên giao đại lý.
Như vậy, bên giao đại lý phải công khai điểm đại lý thanh toán trên trang thông tin điện tử và ứng dụng của bên giao đại lý theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người có giấy phép lái xe hạng A2 được điều khiển loại xe nào từ 01/01/2025?
- Địa chỉ Học viện Tòa án ở đâu? Học viện Tòa án có mã trường là gì?
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Khi nào chứng thư thẩm định giá hết hạn? Chứng thư thẩm định giá không bắt buộc cập nhật vào CSDL quốc gia trong trường hợp nào?
- Thời hạn bình ổn giá hàng hóa dịch vụ bao lâu? Gia hạn thời gian bình ổn giá hàng hóa dịch vụ được không?