Doanh nghiệp chế xuất có phải kê khai thuế GTGT trong trường hợp chỉ có hoạt động xuất khẩu không?

Doanh nghiệp chế xuất có phải kê khai thuế GTGT trong trường hợp chỉ có hoạt động xuất khẩu không?

Doanh nghiệp chế xuất có phải kê khai thuế GTGT trong trường hợp chỉ có hoạt động xuất khẩu không?

Tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP có quy định về hồ sơ khai thuế như sau:

Điều 7. Hồ sơ khai thuế
...
3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.
e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.

Như vậy, doanh nghiệp chế xuất trong trường hợp chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải kê khai thuế GTGT.

Doanh nghiệp chế xuất có phải kê khai thuế GTGT trong trường hợp chỉ có hoạt động xuất khẩu không?

Doanh nghiệp chế xuất có phải kê khai thuế GTGT trong trường hợp chỉ có hoạt động xuất khẩu không? (Hình từ Internet)

Thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT tối đa là bao nhiêu ngày?

Tại Điều 46 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về gia hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

Điều 46. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; 60 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
3. Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Như vậy, thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT tối đa là không quá 30 ngày

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT là khi nào?

Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý như sau:

Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Thuế bảo vệ môi trường.
d) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên quy định tại điểm e khoản này.
...

Tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

Như vậy, thuế GTGT sẽ được khai theo tháng hoặc theo quý.

Do đó thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT được quy định như sau:

- Khai theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Khai theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Doanh nghiệp chế xuất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Doanh nghiệp chế xuất
Hỏi đáp Pháp luật
Cung cấp dịch vụ sửa chữa khuôn cho DNCX nhưng tiêu dùng ngoài khu phi thuế quan có được áp dụng thuế GTGT 0% không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp chế xuất có phải kê khai thuế GTGT trong trường hợp chỉ có hoạt động xuất khẩu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp chế xuất có thể dùng hàng sản xuất xuất khẩu để tiêu dùng nội bộ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp chế xuất là gì? Doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa có phải xuất hóa đơn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn kê khai nộp thuế GTGT đối với doanh nghiệp chế xuất mua hàng từ nội địa để xuất khẩu ra nước ngoài?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty cung cấp hàng tiêu dùng của doanh nghiệp chế xuất thì áp dụng thuế suất bao nhiêu %? Có cần phải làm tờ khai hải quan không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất ngoài khu phi thuế quan áp dụng thuế GTGT mấy phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất có bắt buộc phải thực hiện thủ tục hải quan không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp chế xuất mua hàng của doanh nghiệp nội địa có phải làm thủ tục hải quan không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn kinh doanh cho doanh nghiệp chế xuất có chịu thuế không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Doanh nghiệp chế xuất
Lương Thị Tâm Như
296 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Doanh nghiệp chế xuất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào