Đối tượng nào được hưởng phụ cấp độc hại nguy hiểm mức 2 hệ số 0,2?

Đối tượng nào được hưởng phụ cấp độc hại nguy hiểm mức 2 hệ số 0,2? Cách tính và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp độc hại nguy hiểm của công chức như thế nào?

Đối tượng nào được hưởng phụ cấp độc hại nguy hiểm mức 2 hệ số 0,2?

Căn cứ theo tiết b Tiểu mục 2 Mục 2 Thông tư 07/2005/TT-BNV quy định như sau:

II. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRẢ PHỤ CẤP
...
2. Quy định áp dụng các mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm:
a) Mức 1, hệ số 0,1 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có một trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm sau:
a1) Tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc, làm việc ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc bệnh truyền nhiễm.
a2) Làm việc trong môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi quá nóng hoặc quá lạnh.
a3) Những công việc phát sinh tiếng ồn lớn hoặc làm việc ở nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép.
a4) Làm việc ở môi trường có phóng xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
b) Mức 2, hệ số 0,2 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có hai trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm quy định tại tiết a điểm 2 mục II nêu trên.
...

Theo đó, đối tượng được hưởng phụ cấp độc hại nguy hiểm mức 2 hệ số 0,2 là cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở môi trường có hai trong các yếu tố độc hại nguy hiểm đo là:

- Tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc, làm việc ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc bệnh truyền nhiễm.

- Làm việc trong môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi quá nóng hoặc quá lạnh.

- Những công việc phát sinh tiếng ồn lớn hoặc làm việc ở nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép.

- Làm việc ở môi trường có phóng xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/24062024/phu-cap-doc-hai.jpg

Đối tượng nào được hưởng phụ cấp độc hại nguy hiểm mức 2 hệ số 0,2? (Hình từ Internet)

Mức hưởng phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với người lao động là bao nhiêu?

Căn cứ theo Tiểu mục 4 Mục 3 Thông tư 07/2005/TT-BNV quy định như sau:

III. HIỆU LỰC THI HÀNH
...
Hồ sơ đề nghị hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm, gồm:
a) Công văn đề nghị của Bộ, ngành Trung ương hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Bản thuyết minh điều kiện lao động được cơ quan y học lao động xác nhận. Trường hợp nghề hoặc công việc đã được công nhận là nghề, công việc độc hại, nguy hiểm hoặc nghề, công việc làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm thì kèm theo danh mục nghề, công việc độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nguy hiểm đã được ban hành.
c. Mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm đề nghị được hưởng, số người đề nghị được hưởng và nguồn kinh phí chi trả, trong đó tính riêng phần quỹ do ngân sách nhà nước chi trả.
4. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động làm những công việc độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc trực tiếp ở nơi độc hại, nguy hiểm trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, thì phụ cấp độc hại, nguy hiểm (nếu có) được thoả thuận trong hợp đồng lao động.
...

Căn cứ theo Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 103. Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.

Đối chiếu với các quy định trên, hiện nay pháp luật không quy định chi tiết mức phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với người lao động. Theo đó, mức hưởng phụ cấp độc hại nguy hiểm sẽ do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận với nhau trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.

Cách tính và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp độc hại nguy hiểm như thế nào?

Căn cứ theo Tiểu mục 3 Mục 2 Thông tư 07/2005/TT-BNV, cách tính và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp độc hại nguy hiểm cụ thể như sau:

- Cách tính trả phụ cấp độc hại nguy hiểm:

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được tính theo thời gian thực tế làm việc tại nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm.

+ Nếu làm việc dưới 4 giờ trong ngày thì được tính bằng 1/2 ngày làm việc, nếu làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày làm việc.

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không để dùng tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

- Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp độc hại nguy hiểm:

+ Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ, phụ cấp độc hại, nguy hiểm do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.

+ Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp độc hại, nguy hiểm do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Kim Linh
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào