Người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện nhưng có bỏ trốn thì thời gian bỏ trốn có tính vào thời gian quản lý không?
Người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện nhưng có bỏ trốn thì thời gian bỏ trốn có tính vào thời gian quản lý không?
Tại Điều 79 Nghị định 116/2021/NĐ-CP có quy định về chế độ quản lý sau cai nghiện ma túy như sau:
Điều 79. Chế độ quản lý sau cai nghiện ma túy
1. Quản lý cư trú đối với người sau cai nghiện ma túy:
a) Công an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập danh sách người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú theo Mẫu số 52 Phụ lục II Nghị định này;
b) Người bị quản lý sau cai nghiện ma túy khi vắng mặt tại nơi cư trú phải báo cáo với Công an cấp xã, nói rõ lý do vắng mặt, thời gian vắng mặt. Trường hợp không báo cáo thì thời gian vắng mặt không được tính vào thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy;
c) Khi người bị quản lý sau cai nghiện ma túy thay đổi nơi cư trú thì công an cấp xã nơi chuyển đi có trách nhiệm thông báo cho công an cấp xã nơi chuyển đến trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người đó chuyển khỏi địa phương để đưa vào danh sách và phối hợp quản lý theo Mẫu số 53 Phụ lục II Nghị định này.
...
Như vậy, người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện nhưng có bỏ trốn thì thời gian bỏ trốn không tính vào thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy.
Người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện nhưng có bỏ trốn thì thời gian bỏ trốn có tính vào thời gian quản lý không? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định quản lý sau cai nghiện?
Tại Điều 81 Nghị định 116/2021/NĐ-CP có quy định về hết thời hạn quản lý sau cai nghiện như sau:
Điều 81. Hết thời hạn quản lý sau cai nghiện
Khi hết thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú theo Mẫu số 54 Phụ lục II Nghị định này và đưa người bị quản lý ra khỏi danh sách quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú.
Như vậy, Chủ tịch UBND xã là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định quản lý sau cai nghiện.
Chi lập hồ sơ quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú là bao nhiêu?
Tại Điều 8 Thông tư 62/2022/TT-BTC có quy định về chi cho công tác tổ chức quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú như sau:
Điều 8. Chi cho công tác tổ chức quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú.
1. Chi lập hồ sơ quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú: Mức chi 30.000 đồng/hồ sơ.
2. Chi hỗ trợ công tác quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú: chi văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, cước phí bưu chính, in ấn tài liệu, mẫu biểu phục vụ cho công tác lập hồ sơ: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chi hỗ trợ người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại cấp xã theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
4. Chi tổ chức xét nghiệm chất ma túy đối với người sau cai nghiện ma túy định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật về phòng chống ma túy và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế:
a) Mức chi xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể người căn cứ vào hóa đơn chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Mức chi xét nghiệm tình trạng nghiện ma túy theo giá dịch vụ y tế do cấp có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở công lập đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, chi lập hồ sơ quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú là 30.000 đồng/hồ sơ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng lương hưu 2025 cho những người nghỉ hưu theo Nghị định 75 đúng không?
- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của học sinh Long An?
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Các trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng?
- Xác định số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh như thế nào từ ngày 01/01/2025?