Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận độc thân online năm 2024?
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận độc thân online năm 2024?
Căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định trình tự thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Dưới đây là thủ tục xin cấp giấy chứng nhận độc thân online năm 2024 như sau:
Bước 1: Truy cập vào địa chỉ
https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinh.html?ma_thu_tuc=1.004873
Bước 2: Điền các thông tin: Tỉnh, thành phố, Quận, huyện, Xã, phường (nơi thường trú của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận độc thân).
Sau đó, nhấn vào “Đồng ý”.
Bước 3: Chọn “Nộp trực tuyến”
Bước 4: Chọn loại tài khoản và đăng nhập
Bước 5: Đến đây hệ thống sẽ tự động chuyển về Cổng thông tin điện tử của địa phương đã chọn ở bước 2. Người xin cấp giấy chứng nhận độc thân thực hiện và cung cấp điều đủ thông tin, tài liệu theo hướng dẫn trên hệ thống.
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận độc thân online năm 2024? (Hình từ Internet)
Thẩm quyền xin cấp giấy chứng nhận độc thân thuộc về cơ quan nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Như vậy, thẩm quyền xin cấp giấy chứng nhận độc thân là ở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Xin cấp giấy chứng nhận độc thân bao lâu thì hết hạn?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau
Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.
...
Như vậy, xin cấp giấy chứng nhận độc thân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp.
Tùy theo thời điểm nào đến trước thì giấy chứng nhận độc thân sẽ chấm dứt hiệu lực.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ chỉ chịu thuế bảo vệ môi trường là giá nào?
- Lịch thi Violympic cấp huyện 2024 - 2025 chi tiết nhất? Còn mấy ngày nữa thi?
- Còn bao nhiêu ngày nữa tới mùng 2 Tết 2025? Lịch âm tháng 1 2025 có mấy ngày chủ nhật?
- Tháng 12 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 12 âm lịch 2024, NLĐ được nghỉ Tết Dương lịch 2025 chưa?
- Tiền thưởng Tết 2025 của người lao động có tính đóng bảo hiểm xã hội không?