Phải đáp ứng điều kiện gì để được bổ nhiệm làm Hòa giải viên tại Tòa án?

Phải đáp ứng điều kiện gì để được bổ nhiệm làm Hòa giải viên tại Tòa án? Trường hợp không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên được quy định như thế nào?

Phải đáp ứng điều kiện gì để được bổ nhiệm làm Hòa giải viên tại Tòa án?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định về điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên như sau:

Điều 10. Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Hòa giải viên:
a) Đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên; luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác; người có hiểu biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư;
b) Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại;
c) Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại do cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao cấp, trừ người đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án ngạch Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp, Thư ký Tòa án ngạch Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp, Kiểm sát viên, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên.
...

Như vậy, để làm Hòa giải viên tại Tòa án phải đáp ứng điều kiện như sau:

- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Hòa giải viên:

+ Đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên; luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác; người có hiểu biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư.

+ Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại.

+ Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

+ Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại do cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao cấp, trừ người đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án ngạch Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp, Thư ký Tòa án ngạch Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp, Kiểm sát viên, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên.

Phải đáp ứng điều kiện gì để được bổ nhiệm làm Hòa giải viên tại Tòa án? (Hình từ Internet)

Trường hợp không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định về các trường hợp không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên được quy định như sau:

Điều 10. Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên
...
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên:
a) Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân, công nhân công an.
3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, các trường hợp không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên được quy định như sau:

- Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020.

- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân, công nhân công an.

Trường hợp nào Hòa giải viên tại Tòa án không được bổ nhiệm lại?

Theo khoản 1 Điều 12 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định

Điều 12. Bổ nhiệm lại Hòa giải viên
1. Hòa giải viên khi hết nhiệm kỳ được xem xét, bổ nhiệm lại, trừ các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm sức khỏe thực hiện nhiệm vụ;
b) Không hoàn thành nhiệm vụ;
c) Thuộc 10% tổng số Hòa giải viên nơi họ làm việc mà trong 02 năm có mức độ hoàn thành nhiệm vụ thấp nhất, cần được thay thế
...

Như vậy, trường hợp Hòa giải viên tại Tòa án không được bổ nhiệm lại như sau:

- Không bảo đảm sức khỏe thực hiện nhiệm vụ.

- Không hoàn thành nhiệm vụ.

- Thuộc 10% tổng số Hòa giải viên nơi họ làm việc mà trong 02 năm có mức độ hoàn thành nhiệm vụ thấp nhất, cần được thay thế.

Hòa giải viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hòa giải viên
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải viên thương mại nhận, đòi hỏi tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải đáp ứng điều kiện gì để được bổ nhiệm làm Hòa giải viên tại Tòa án?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị cấp thẻ Hòa giải viên tại Tòa án mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải viên có được thực hiện hòa giải ngoài Tòa án không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Những vụ việc nào không tiến hành hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải viên có được lập biên bản hòa giải sau mỗi phiên hòa giải hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải viên có được yêu cầu các bên cung cấp tài liệu, chứng cứ trong quá trình hòa giải không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị cấp đổi, cấp lại Thẻ Hòa giải viên tại Tòa án năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Bị phạt bao nhiêu tiền khi hòa giải viên thương mại tiết lộ thông tin khách hàng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hòa giải viên
Nguyễn Tuấn Kiệt
81 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hòa giải viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào