Bác sĩ có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề khi làm công việc chuyên môn tại Phòng khám tư nhân ở vùng đặc biệt khó khăn?
- Bác sĩ làm công việc chuyên môn tại phòng khám tư nhân ở vùng đặc biệt khó khăn có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề?
- Cánh tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo năm như thế nào?
- Thời gian nào không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề khi làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn?
Bác sĩ làm công việc chuyên môn tại phòng khám tư nhân ở vùng đặc biệt khó khăn có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề?
Tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định về phụ cấp ưu đãi theo nghề như sau:
Điều 11. Phụ cấp ưu đãi theo nghề
Phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, gồm:
1. Công chức, viên chức và người lao động là nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
2. Công chức, viên chức và người lao động trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế trong các cơ sở y tế của Nhà nước bao gồm: Trạm y tế cấp xã; Trạm y tế cơ quan, trường học; Phòng khám đa khoa khu vực; Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế, Bệnh viện và các cơ sở y tế khác từ cấp xã trở lên;
3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, nhân viên quân y trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các Trạm y tế kết hợp quân dân y.
Như vậy, bác sĩ sẽ được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề nếu trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế trong các cơ sở y tế của Nhà nước tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Do đó nếu bác sĩ làm công việc chuyên môn ở vùng đặc biệt khó khăn nhưng là tại Phòng khám tư nhân thì sẽ không được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề.
Bác sĩ có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề khi làm công việc chuyên môn tại Phòng khám tư nhân ở vùng đặc biệt khó khăn? (Hình từ Internet)
Cánh tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo năm như thế nào?
Tại Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định về thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp như sau:
Điều 13. Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp
....
2. Cánh tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
a) Tính theo tháng:
Trường hợp có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo chế độ làm việc do cơ quan có thẩm quyền quy định thì được tính cả tháng; trường hợp có dưới 50% thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì không tính;
Đối với nhà giáo đạt từ 50% định mức giờ giảng trong tháng trở lên thì được tính cả tháng; thời gian nghỉ hè được hưởng lương đối với nhà giáo theo chế độ quy định của cơ quan có thẩm quyền thì được tính hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi theo nghề.
b) Tính theo năm:
Dưới 03 tháng thì không tính;
Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác;
Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.
....
Như vậy, thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo năm được tính như sau:
- Dưới 03 tháng thì không tính;
- Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 năm công tác;
- Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.
Thời gian nào không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề khi làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn?
Tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định thời gian không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề khi làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm:
- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng lương hưu 2025 cho những người nghỉ hưu theo Nghị định 75 đúng không?
- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của học sinh Long An?
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Các trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng?
- Xác định số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh như thế nào từ ngày 01/01/2025?