Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có thể giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân hay không?

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có thể giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân hay không? Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền và trách nhiệm như thế nào?

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có thể giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân hay không?

Căn cứ theo Điều 26 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015 quy định về đối tượng, nội dung, phạm vi giám sát như sau:

Điều 26. Đối tượng, nội dung, phạm vi giám sát
1. Đối tượng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ quan nhà nước, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức.
2. Nội dung giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì giám sát đối với đối tượng, nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc quy định của pháp luật, các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì giám sát đối với đối tượng, nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
Các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thực hiện giám sát đối với đối tượng, nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.

Mặt khác, theo Điều 5 Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ban hành kèm theo Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 quy định về đối tượng giám sát như sau:

Điều 5. Đối tượng và nội dung giám sát
1- Đối tượng giám sát
a) Các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến cơ sở.
b) Cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức,viên chức nhà nước (sau đây gọi chung là cá nhân).
2- Nội dung giám sát
Việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) của cơ quan, tổ chức và cá nhân.

Theo Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về Ủy ban nhân dân như sau:

Điều 8. Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
2. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.

Căn cứ tại Điều 6 Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ban hành kèm theo Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 quy định về phạm vi giám sát cụ thể như:

Điều 6. Phạm vi giám sát
1- Đối với cơ quan, tổ chức
a) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Chủ trì giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình.
b) Các đoàn thể chính trị - xã hội: Chủ trì giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể mình; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện nhiệm vụ giám sát đối với những nội dung có liên quan.

Thông qua quy định trên, Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Theo đó, Ủy ban nhân dân là một trong các đối tượng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Việc giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân trong phạm vi như sau:

- Giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.

- Giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có thể giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân hay không?

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có thể giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân hay không? (Hình từ Internet)

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền và trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ theo Điều 3 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền và trách nhiệm như sau:

- Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.

- Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.

- Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước.

- Thực hiện giám sát và phản biện xã hội.

- Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước.

- Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân.

Nguyên tắc tổ chức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như thế nào?

Theo quy định Điều 4 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015, nguyên tắc tổ chức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như sau:

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

- Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên.

- Khi phối hợp và thống nhất hành động, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuân theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồng thời vẫn giữ tính độc lập của tổ chức mình.

- Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là tổ chức thành viên, vừa lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Bộ máy nhà nước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bộ máy nhà nước
Hỏi đáp Pháp luật
Công văn 7968 BNV CCVC Sắp xếp chức danh lãnh đạo, quản lý khi tinh gọn bộ máy Nhà nước như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách 10 huyện sẽ sáp nhập từ ngày 1/1/2025 trên cả nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Tên gọi dự kiến của sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi hợp nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Quốc thiều là gì? Quy định về việc sử dụng Quốc thiều như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự kiến các phòng thuộc UBND cấp huyện được hợp nhất theo Công văn 24?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự kiến các sở thuộc UBND cấp tỉnh được hợp nhất theo Công văn 24?
Hỏi đáp Pháp luật
Định hướng sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo Công văn 24?
Hỏi đáp Pháp luật
Biên chế suốt đời là gì? Viên chức còn được hưởng biên chế suốt đời nữa không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tinh gọn bộ máy hành chính: Định hướng sắp xếp đối với cán bộ công chức viên chức không giữ chức danh lãnh đạo, quản lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có 113 luật chịu ảnh hưởng sau tinh gọn bộ máy Chính phủ theo Kế hoạch 141?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bộ máy nhà nước
Dương Thanh Trúc
1,505 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bộ máy nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bộ máy nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào