Người Việt Nam phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia bị tước các quyền gì?

Người Việt Nam phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia bị tước các quyền gì? Có áp dụng biện pháp tịch thu tài sản đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia không?

Người Việt Nam phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia bị tước các quyền gì?

Căn cứ tại Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tước một số quyền công dân như sau:

Điều 44. Tước một số quyền công dân
1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

Như vậy, công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:

- Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;

- Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Thời hạn tước một số quyền công dân kể trên là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

Tội xâm phạm an ninh quốc gia có bị tước quyền tự do kết hôn không?

Người Việt Nam phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia bị tước các quyền gì? (Hình từ Internet)

Có áp dụng biện pháp tịch thu tài sản đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia không?

Theo quy định tại Điều 45 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Điều 45. Tịch thu tài sản
Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước.
Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.

Như vậy, biện pháp tịch thu tài sản được áp dụng khi tội đó là tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia.

Người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia có được hoãn chấp hành hình phạt tù không?

Theo quy định tại Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:

Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Như vậy, người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia không được hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt.

Người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia vẫn được hoãn chấp hành hình phạt tù nếu:

- Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

- Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

- Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ.

Có áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia không?

Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Điều 28. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.

Như vậy, không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia.

An ninh quốc gia
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về An ninh quốc gia
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào áp dụng biện pháp xóa bỏ thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia?
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt Nam phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia bị tước các quyền gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Môi trường vận hành của hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia cần đáp ứng các điều kiện gì?
Hỏi đáp pháp luật
Biện pháp nghiệp vụ là gì?
Hỏi đáp pháp luật
An ninh là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
An ninh quốc gia là gì? Bảo vệ an ninh quốc gia là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp nào hệ thống thông tin bị đưa ra khỏi danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoạt động xâm phạm an ninh Quốc gia là gì? Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật có thuộc nhóm tội xâm phạm an ninh Quốc gia?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia? Các cơ quan bảo vệ an ninh quốc gia có quyền hạn và trách nhiệm gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về An ninh quốc gia
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
690 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào