Yêu cầu kỹ thuật của kéo y tế theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5765:1993?
Yêu cầu kỹ thuật của kéo y tế theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5765:1993?
Căn cứ Mục 1 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5765:1993 quy định yêu cầu kỹ thuật của kéo y tế như sau:
- Kéo phẫu thuật phải được chế tạo bằng thép hợp kim chống ăn mòn hoặc thép cacbon.
- Các vế kéo làm bằng thép cacbon phải được mạ niken, độ dày lớp mạ niken từ 9 mm đến 15 mm.
- Bề mặt kéo phải bóng sáng hoặc bóng mờ. Trên bề mặt không được có vết lõm, vết nứt, vết xước, ba via và rỗ.
- Độ nhám bề mặt Ra của bề mặt bóng sáng không lớn hơn:
+ 0,16 mm đối với mặt ngoài
+ 0,63 mm đối với lưỡi cắt
+ 1,25 mm đối với phần khớp nối
- Độ nhám bề mặt Ra của bề mặt bóng mờ không được lớn hơn 0,63 mm.
- Độ cứng các vế kéo bằng thép chống ăn mòn phải từ 48 HRC đến 56 HRC; độ cứng lưỡi cắt trên vế kéo bằng thép cacbon từ 52 HRC đến 58 HRC.
- Chênh lệch độ cứng của 2 vế kéo không được vượt quá 4 HRC.
- Các lưỡi cắt của 2 vế kéo tiếp xúc chỉ ở một điểm, điểm đó liên tiếp dịch chuyển khi đóng khép 2 vế kéo.
- Điểm tiếp xúc đầu tiên phải ở vị trí cách mũi kéo không nhỏ hơn 0,75 chiều dài lưỡi cắt.
- Không cho phép có khe hở giữa hai mũi kéo khi đóng kéo.
- Đầu lưỡi cắt ở mũi kéo khi kéo đóng hoàn toàn không được nhô ra khỏi vế kéo đối diện.
- Góc mài sắc của lưới cắt vế kéo phải là (75 ± 5) o.
- Lưỡi cắt của vế kéo phải sắc.
- Đầu của hai mũi kéo phải bằng nhau. Độ so le của mũi hai vế kéo khi đóng không được quá 0,2 mm.
- Lượng làm việc trung bình tới hỏng tính bằng số lần cắt của kéo, không ít hơn:
+ 2500 lần đối với kéo nhãn khoa
+ 500 lần đối với kéo cắt kim loại
+ 5000 lần đối với kéo còn lại.
- Kéo phải có tính chống ăn mòn trong các điều kiện sử dụng và bảo quản.
- Kéo phải chịu được chu trình xử lý sát, khử trùng.
- Yêu cầu đối với dụng cụ trong từng bao gói vô trùng theo TCVN 5764 : 1993.
Yêu cầu kỹ thuật của kéo y tế theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5765:1993? (Hình từ Internet)
Kiểm tra độ sắc của lưỡi kéo y tế được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Tiểu mục 2.7 Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5765:1993 quy định phương pháp thử:
2. Phương pháp thử
...
2.6. Kiểm tra góc mài sắc của lưỡi cắt và độ so le mũi hai vế kéo bằng các dụng cụ đo đảm bảo sai số đo phù hợp.
2.7. Kiểm tra độ sắc của lưỡi kéo như sau:
Cắt 2 lần lá thép mềm chiều dài 0,3 mm đối với kéo cắt kim loại.
Cắt 3 lần gạc chiều dày một lớp đối với kéo nhãn khoa và 2 lớp đối với kéo còn lại.
Tiến hành thử trên suốt chiều dài tiếp xúc hai lưỡi kéo theo 1.6.
Vết cắt phải phẳng. Kim loại, gạc và sợi của gạc không được mắc kẹt giữa hai vế kéo.
2.8. Kiểm tra lượng làm việc tới hỏng trên các mẫu chuẩn của kéo.
Tiến hành kiểm tra bằng phương pháp thời gian thử hạn chế với lượng làm việc tới hỏng đã định trên mẫu kéo chuẩn.
Mẫu thử được chọn bất kỳ từ lô kéo.
Thử được tiến hành trên giá với tần số từ 0,4 Hz đến 0,5 Hz. Tiến hành cắt trên chiều dài không lớn hơn một nửa chiều dài phần cắt nhưng không lớn hơn 35 mm. Cho phép cắt thử bằng tay.
Số kéo thử N = 9, số kéo hỏng cho phép trong thời gian thử V = 1, số lần thử như sau:
370 lần đối với kéo cắt kim loại;
1850 lần đối với kéo nhãn khoa;
3700 lần đối với kéo còn lại.
Kéo được coi là đạt nếu số kéo hỏng không quá 1 cái.
...
Như vậy, kiểm tra độ sắc của lưỡi kéo y tế được thực hiện như sau:
- Cắt 2 lần lá thép mềm chiều dài 0,3 mm đối với kéo cắt kim loại.
- Cắt 3 lần gạc chiều dày một lớp đối với kéo nhãn khoa và 2 lớp đối với kéo còn lại.
- Tiến hành thử trên suốt chiều dài tiếp xúc hai lưỡi kéo như sau:
+ Các lưỡi cắt của 2 vế kéo tiếp xúc chỉ ở một điểm, điểm đó liên tiếp dịch chuyển khi đóng khép 2 vế kéo.
+ Điểm tiếp xúc đầu tiên phải ở vị trí cách mũi kéo không nhỏ hơn 0,75 chiều dài lưỡi cắt.
+ Không cho phép có khe hở giữa hai mũi kéo khi đóng kéo.
+ Đầu lưỡi cắt ở mũi kéo khi kéo đóng hoàn toàn không được nhô ra khỏi vế kéo đối diện.
- Vết cắt phải phẳng. Kim loại, gạc và sợi của gạc không được mắc kẹt giữa hai vế kéo.
Kiểm tra khả năng chịu được chu trình sát, khử trùng kéo y tế như thế nào?
Căn cứ Tiểu mục 2.10 Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5765:1993 quy định kiểm tra khả năng chịu được chu trình sát, khử trùng kéo y tế như sau:
- Sát trùng kéo bằng không khí khô ở nhiệt độ (130 ± 11) oC trong 45phút.
- Cho phép sát trùng làm bằng thép chống ăn mòn bằng một trong các phương pháp sau:
+ Dung dịch 2 % foocmalin, 0,3 % fenol, 1,5 % sunfat natri, trong 45 phút ở nhiệt độ không thấp hơn 18oC.
+ Trong thiết bị khử trùng hơi ở áp suất 0,05 MPa ở nhiệt độ (110 ± 2) oC trong phút.
- Làm sạch kéo trong dung dịch chất rửa hoạt tính sinh học, tiếp theo rửa nước trong nước chảy lưu thông, sau đó tráng lần cuối trong nước cất.
- Khử trùng kéo trong thiết bị khử trùng không khí bằng không khí khô ở nhiệt độ (180 ± 12) oC trong 60phút.
- Cho phép khử trùng kéo bằng thép chống ăn mòn trong máy khử trùng hơi ở áp suất MPa, ở nhiệt độ 120 oC trong 45phút.
- Trước khi khử trùng kéo phải được làm khô.
- Kéo được coi là chịu được chu trình xử lý sát trùng, nếu sau 3 chu trình xử lý như trên đối với kéo làm bằng thép chống ăn mòn và một chu trình đối với kéo làm bằng thép cacbon, trên bề mặt kéo không xuất hiện các vết gỉ và kéo vẫn phù hợp với qui định.
- Đối với kéo làm bằng thép cacbon trên bề mặt không mạ cho phép có vết gỉ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng lương hưu 2025 cho những người nghỉ hưu theo Nghị định 75 đúng không?
- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của học sinh Long An?
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Các trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng?
- Xác định số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh như thế nào từ ngày 01/01/2025?