Trên 65 tuổi có được bổ nhiệm làm Thừa phát lại không?

Trên 65 tuổi có được bổ nhiệm làm Thừa phát lại không? Trường hợp nào không được bổ nhiệm Thừa phát lại? Hồ sơ và trình tự bổ nhiệm Thừa phát lại như thế nào?

Trên 65 tuổi có được bổ nhiệm làm Thừa phát lại không?

Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại như sau:

Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại
1. Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
3. Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
4. Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
5. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.

Như vậy, một trong những điều kiện để được bổ nhiệm Thừa phát lại là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi. Do đó, người trên 65 tuổi cho dù có đáp ứng các điều kiện khác thì vẫn không được bổ nhiệm làm Thừa phát lại.

Trên 65 tuổi có được bổ nhiệm làm Thừa phát lại không?

Trên 65 tuổi có được bổ nhiệm làm Thừa phát lại không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ và trình tự bổ nhiệm Thừa phát lại như thế nào?

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì hồ sơ và trình tự bổ nhiệm Thừa phát lại như sau:

Hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

- Đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

- Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

- Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu;

- Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật bao gồm:

+ Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

+ Giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc thu hồi thẻ đối với các trường hợp người đã được bổ nhiệm công chứng viên, được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, được cấp thẻ thẩm định viên về giá mà chưa miễn nhiệm công chứng viên, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thẻ thẩm định viên về giá.

+ Giấy tờ chứng minh đã nghỉ hưu hoặc thôi việc đối với trường hợp người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

+ Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại để đối chiếu.

Thủ tục bổ nhiệm Thừa phát lại:

Bước 1: Người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự, qua các phương thức sau:

- Trực tiếp;

- Gửi qua hệ thống bưu chính.

Bước 2: Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Bước 3: Quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành xác minh hoặc có văn bản đề nghị Sở Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh tiêu chuẩn bổ nhiệm, thông tin trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trước khi xem xét, quyết định việc bổ nhiệm.

Trường hợp nào không được bổ nhiệm Thừa phát lại?

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì những trường hợp sau đây không được bổ nhiệm Thừa phát lại:

- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

- Người đã được bổ nhiệm công chứng viên, được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, được cấp thẻ thẩm định viên về giá mà chưa miễn nhiệm công chứng viên, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thẻ thẩm định viên về giá.

- Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích; người đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

- Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị bãi nhiệm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức, buộc thôi việc, tước danh hiệu hoặc đưa ra khỏi ngành.

- Người bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư do vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư; người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.

- Người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên, thẻ thẩm định viên về giá, chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề quản tài viên mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.

- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Trân trọng!

Thừa phát lại
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thừa phát lại
Hỏi đáp Pháp luật
Học viện Tư pháp tuyển sinh lớp đào tạo nghề thừa phát lại khóa 9 lần 2 năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại mới nhất theo Thông tư 03?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại mới nhất theo Thông tư 03?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp thẻ thừa phát lại mới nhất theo Thông tư 03?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị miễn nhiệm thừa phát lại mới nhất theo Thông tư 03?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký tập sự hành nghề thừa phát lại mới nhất theo Thông tư 03?
Hỏi đáp Pháp luật
Hiện nay thừa phát lại không được kiêm nhiệm làm công việc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trên 65 tuổi có được bổ nhiệm làm Thừa phát lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký tham gia khóa đào tạo nghề thừa phát lại mới nhất theo Thông tư 03?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách các văn phòng Thừa phát lại tại Hà Nội?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thừa phát lại
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
206 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thừa phát lại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào