Mẫu đơn đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại mới nhất theo Thông tư 03?

Cho tôi tham khảo mẫu đơn đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại mới nhất hiện nay sử dụng mẫu nào vậy? Mong được giải đáp. Câu hỏi của bạn Tùng đến từ Đồng Tháp.

Mẫu đơn đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại mới nhất theo Thông tư 03?

Mẫu đơn đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại mới nhất đang được áp dụng theo Mẫu TP-TPL-08-sđ ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BTP.

Dưới đây là mẫu đơn đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại mới nhất:

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/24052024/de-nghi-bo-nhiem.jpg

Tải về mẫu đơn đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại mới nhất:

Tại đây

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/24052024/thua-phat-lai%20(4).jpg

Mẫu đơn đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại mới nhất theo Thông tư 03? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào không được bổ nhiệm Thừa phát lại?

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, các đối tượng không được bổ nhiệm Thừa phát lại bao gồm:

- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

- Người đã được bổ nhiệm công chứng viên, được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, được cấp thẻ thẩm định viên về giá mà chưa miễn nhiệm công chứng viên, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thẻ thẩm định viên về giá.

- Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Người đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích.

- Người đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

- Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị bãi nhiệm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức, buộc thôi việc, tước danh hiệu hoặc đưa ra khỏi ngành.

- Người bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư do vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư.

- Người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.

- Người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên, thẻ thẩm định viên về giá, chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề quản tài viên mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.

- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Không đăng ký và hành nghề thừa phát lại trong thời gian bao lâu thì bị miễn nhiệm?

Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 13 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 13. Miễn nhiệm Thừa phát lại
1. Thừa phát lại được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân.
Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị miễn nhiệm đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại để đối chiếu.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm Thừa phát lại kèm theo hồ sơ đề nghị miễn nhiệm.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ đề nghị miễn nhiệm của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại.
2. Thừa phát lại bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Nghị định này, trừ tiêu chuẩn về độ tuổi;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 8 Điều 11 của Nghị định này;
c) Không đăng ký và hành nghề Thừa phát lại trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm;
d) Không hành nghề Thừa phát lại liên tục từ 02 năm trở lên;
đ) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại tối đa quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này mà lý do tạm đình chỉ vẫn còn;
e) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hành nghề Thừa phát lại mà còn tiếp tục vi phạm;
g) Đang là Thừa phát lại mà kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản;
h) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
...

Như vậy, trường hợp thừa phát lại đã được bổ nhiệm nhưng không đăng ký và hành nghề thừa phát lại trong thời gian 01 năm kể từ ngày được bổ nhiệm thì sẽ bị miễn nhiệm.

Trân trọng!

Bổ nhiệm Thừa phát lại
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bổ nhiệm Thừa phát lại
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại mới nhất theo Thông tư 03?
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Thừa phát lại?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục bổ nhiệm Thừa phát lại được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Để được bổ nhiệm thừa phát lại phải có những tiêu chuẩn nào?
Hỏi đáp pháp luật
Để bổ nhiệm Thừa phát lại cần chuẩn bị những giấy tờ nào?
Hỏi đáp pháp luật
Bổ nhiệm Thừa phát lại theo trình tự, thủ tục nào?
Hỏi đáp pháp luật
8 trường hợp không được bổ nhiệm Thừa phát lại
Hỏi đáp pháp luật
Độ tuổi để bổ nhiệm Thừa phát lại tối đa là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Để bổ nhiệm Thừa phát lại cần có bằng cử nhân Luật đúng không?
Hỏi đáp pháp luật
Độ tuổi tối đa để được bổ nhiệm Thừa phát lại là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bổ nhiệm Thừa phát lại
Nguyễn Thị Kim Linh
143 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bổ nhiệm Thừa phát lại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào