Các hình thức kỷ luật đối với Sĩ quan Quân đội là gì? Trường hợp nào Sĩ quan được miễn trách nhiệm kỷ luật?

Cho hỏi các hình thức kỷ luật đối với Sĩ quan Quân đội là gì? Trường hợp nào Sĩ quan được miễn trách nhiệm kỷ luật?(Câu hỏi từ anh Trường, Tp. HCM).

Các hình thức kỷ luật đối với Sĩ quan Quân đội là gì?

Tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 143/2024/TT-BQP quy định về hình thức kỷ luật đối với sĩ quan như sau:

Điều 11. Hình thức kỷ luật
1. Hình thức kỷ luật đối với sĩ quan
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Giáng cấp bậc quân hàm;
g) Tước quân hàm sĩ quan;
h) Tước danh hiệu quân nhân.
...

Như vậy, các hình thức kỷ luật đối với Sĩ quan Quân đội gồm:

- Khiển trách;

- Cảnh cáo;

- Hạ bậc lương;

- Giáng chức;

- Cách chức;

- Giáng cấp bậc quân hàm;

- Tước quân hàm sĩ quan;

- Tước danh hiệu quân nhân.

Các hình thức kỷ luật đối với sĩ quan Quân đội là gì? Trường hợp nào sĩ quan được miễn trách nhiệm kỷ luật?

Các hình thức kỷ luật đối với Sĩ quan Quân đội là gì? Trường hợp nào Sĩ quan Quân đội được miễn trách nhiệm kỷ luật? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào Sĩ quan Quân đội được miễn trách nhiệm kỷ luật?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 143/2024/TT-BQP thì Sĩ quan được miễn trách nhiệm kỷ luật khi thuộc các trường hợp sau:

- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội;

- Vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, do điều kiện bất khả kháng;

- Vi phạm do chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.

Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trong xử lý kỷ luật Sĩ quan Quân đội là gì?

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 143/2024/TT-BQP thì các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng khi xử lý kỷ luật đối với Sĩ quan Quân đội như sau:

- Tình tiết giảm nhẹ

+ Người vi phạm kỷ luật đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

+ Người vi phạm kỷ luật đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi, tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm, xử lý vi phạm kỷ luật;

+ Vi phạm kỷ luật do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần; vi phạm trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;

+ Có nhiều thành tích trong học tập, công tác, lao động, sản xuất, chiến đấu.

- Tình tiết tăng nặng

+ Vi phạm kỷ luật nhiều làn hoặc tái phạm;

+ Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất hoặc tinh thần thực hiện hành vi vi phạm kỷ luật;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm kỷ luật;

+ Tiếp tục vi phạm kỷ luật mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm đó;

+ Sau khi vi phạm kỷ luật đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm kỷ luật.

Lưu ý: Tình tiết quy định trên đã được quy định là hành vi vi phạm kỷ luật thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Chưa xem xét kỷ luật đối với Sĩ quan Quân đội trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 143/2024/TT-BQP thì các trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật của Sĩ quan quân đội như sau:

- Trong thời gian nghỉ theo chế độ quy định (trừ trường hợp nghỉ chuẩn bị hưu);

- Trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ sở quân y cấp trung đoàn trở lên hoặc bệnh viện, trung tâm y tế từ tuyến huyện trở lên;

- Phụ nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ chế độ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản yêu cầu được xem xét xử lý kỷ luật;

- Đang trong thời gian chờ kết quả giải quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.

Thời hạn tạm đình chỉ công tác đối với Sĩ quan Quân đội vi phạm kỷ luật là bao lâu?

Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 143/2024/TT-BQP quy định như sau:

Điều 9. Tạm đình chỉ công tác đối với người vi phạm kỷ luật
1. Trường hợp người vi phạm nếu tiếp tục làm việc có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị hoặc gây khó khăn cho việc xác minh, thì trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật, trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên được quyền tạm đình chỉ công tác đối với người vi phạm kỷ luật thuộc quyền quản lý và tạm thời chỉ định người thay thế, nhưng phải báo cáo lên cấp trên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 90 ngày. Trường hợp đặc biệt do có nhiều tình tiết phức tạp cần được làm rõ thì có thể kéo dài nhưng không được quá 150 ngày.

Như vậy, Sĩ quan Quân đội bị tạm đình chỉ công tác không quá 90 ngày. Trường hợp đặc biệt do có nhiều tình tiết phức tạp cần được làm rõ thì có thể kéo dài nhưng không được quá 150 ngày.

Trân trọng!

Quân đội nhân dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quân đội nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Xử lý kỷ luật đối với hành vi hành hung đồng đội đối với quân nhân như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có mấy nhóm ngành sĩ quan quân đội? Ai có thẩm quyền quyết định thăng quân hàm sĩ quan quân đội?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng minh sĩ quan được cấp để làm gì? Thời gian sĩ quan học tập tại trường có được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào sĩ quan quân đội được xét thăng quân hàm trước thời hạn?
Hỏi đáp Pháp luật
Sĩ quan trong quân đội nhân dân bị thương có được công nhận thương binh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bao nhiêu chức vụ trong Quân đội Nhân dân được mang quân hàm đại tướng?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam là những ngày nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sơ tuyển quân đội 2024: Lịch khám và những thông tin cần nắm?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu khám sức khỏe định kỳ áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai là người ký quyết định thăng quân hàm cấp tướng Quân đội?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quân đội nhân dân
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
117 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quân đội nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào