Mặt hàng máy trợ thính có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?
Mặt hàng máy trợ thính có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?
Căn cứ theo khoản 24 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.
...
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 3 Luật Người khuyết tật 2010 quy định như sau:
Điều 3. Dạng tật và mức độ khuyết tật
1. Dạng tật bao gồm:
a) Khuyết tật vận động;
b) Khuyết tật nghe, nói;
...
Tại Công văn 2223/TCHQ-TXNK năm 2020 có giải đáp như sau:
Theo ý kiến của Bộ Y tế tại công văn số 1325/BYT-TB-CT ngày 17/03/2020 thì: “Máy trợ thính (thiết bị khuếch đại âm thanh cho người bị mất thính lực và không nghe được âm thanh đối thoại hay tiếng động thông thường) là dụng cụ chuyên dùng cho người bị khuyết tật nghe và không sử dụng vào mục đích khác”.
Căn cứ các quy định và ý kiến của Bộ Y tế tại công văn số 1325/BYT-TB-CT nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Thiết bị y tế Huỳnh Ngọc nhập khẩu mặt hàng máy trợ thính thì máy trợ thính là dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật, thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Từ những căn cứ trên, mặt hàng máy trợ thính được xem là dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật nên thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Mặt hàng máy trợ thính có phải chịu thuế giá trị gia tăng không? (Hình từ Internet)
Thời điểm xác định thuế GTGT đối với bán hàng hóa là khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
4. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
6. Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Như vậy, thời điểm xác định thuế GTGT đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối tượng nào chịu thuế suất thuế GTGT 0%?
Tại khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế 2016, đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 0% là hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được bổ sung bởi khoản 1 Điều 3 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014 khi xuất khẩu, ngoại trừ các trường hợp sau đây:
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.
- Dịch vụ cấp tín dụng.
- Chuyển nhượng vốn.
- Dịch vụ tài chính phái sinh.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013.
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Trân trọng!
- Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014
- Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế 2016
- Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013
- Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- Thông tư 219/2013/TT-BTC
- Công văn 2223/TCHQ-TXNK năm 2020
- Luật Người khuyết tật 2010
- Thông tư 219/2013/TT-BTC
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách xác thực sinh trắc học trên MoMo để tránh bị ngừng giao dịch từ 2025?
- 056 là mã căn cước tỉnh nào trên thẻ Căn cước?
- Lịch vạn niên 2025 - Lịch âm 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025? Tết Âm lịch 2025 rơi vào thứ mấy trong tuần?
- Theo Luật Bảo vệ môi trường 2020 chất thải rắn sinh hoạt được phân thành mấy loại?
- Mẫu biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Thông tư 72 từ 01/01/2025?