Danh hiệu thi đua cá nhân của Tòa án nhân dân từ ngày 11/06/2024 gồm có các danh hiệu nào?
Danh hiệu thi đua cá nhân của Tòa án nhân dân từ ngày 11/06/2024 gồm có các danh hiệu nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC (có hiệu lực từ ngày 11/06/2024) quy định như sau:
Điều 11. Các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân
a) “Lao động tiên tiến”;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”;
d) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể
a) “Tập thể lao động tiên tiến”;
b) “Tập thể lao động xuất sắc”;
c) “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”;
d) “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Theo đó, danh hiệu thi đua cá nhân của Tòa án nhân dân từ ngày 11/06/2024 gồm có 04 danh hiệu dưới đây:
- Danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”.
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
Danh hiệu thi đua cá nhân của Tòa án nhân dân từ ngày 11/06/2024 gồm có các danh hiệu nào? (Hình từ Internet)
Có mấy loại hình khen thưởng của Tòa án nhân dân?
Căn cứ theo Điều 20 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC (có hiệu lực từ ngày 11/06/2024) quy định như sau:
Điều 20. Các loại hình khen thưởng
1. Khen thưởng công trạng là khen thưởng cho cá nhân, tập thể Tòa án nhân dân thường xuyên có thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng kịp thời cho cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
3. Khen thưởng phong trào thi đua là khen thưởng cho cá nhân, tập thể Tòa án nhân dân có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do cấp có thẩm quyền phát động, chỉ đạo theo chuyên đề và trong thời gian cụ thể, phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước, cơ quan, đơn vị.
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân Tòa án nhân dân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc và của Tòa án nhân dân.
5. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho cá nhân, tập thể không thuộc Tòa án nhân dân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Như vậy, có 05 loại hình khen thưởng của Tòa án nhân dân đó là:
- Khen thưởng công trạng.
- Khen thưởng đột xuất.
- Khen thưởng phong trào thi đua.
- Khen thưởng quá trình cống hiến.
- Khen thưởng đối ngoại.
Ai có thẩm quyền quyết định khen thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 26 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC (có hiệu lực từ ngày 11/06/2024) quy định như sau:
Điều 26. Thẩm quyền quyết định, đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Quyết định khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng: “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”, “Bằng khen”, danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Cá nhân lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Giấy khen” (đối với cá nhân, tập thể trong các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao không có con dấu, tài khoản riêng). Đề nghị Thủ tướng Chính phủ Quyết định khen thưởng: “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước Quyết định khen thưởng: Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”...
Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong Tòa án nhân dân khi được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ủy quyền.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở (Học viện Tòa án, Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh) Quyết định khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Cá nhân lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Giấy khen” cho cá nhân, tập thể thuộc quyền quản lý.
Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Quyết định khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Xem xét, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị cấp có thẩm quyền Quyết định khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
Theo quy định này, thẩm quyền quyết định khen thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân sẽ thuộc về Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Bên cạnh đó, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cũng có quyền quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân nếu được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ủy quyền.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?