Có được phép mang theo thuốc cá nhân khi nhập cảnh vào Việt Nam không?

Do nhu cầu điều trị bệnh, tôi cần đem thuốc từ nước ngoài về Việt Nam, vậy khi nhập cảnh thì tôi có được cho phép mang theo không? (Câu hỏi từ anh Tùng - Kiên Giang).

Có được phép mang theo thuốc cá nhân khi nhập cảnh vào Việt Nam không?

Căn cứ Điều 75 Nghị định 54/2017/NĐ-CP quy định về mang theo thuốc cá nhân khi nhập cảnh như sau:

Điều 75. Tiêu chí, hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc không vì mục đích thương mại theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 60 của Luật dược
1. Thuốc chỉ được cấp phép nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu không vì mục đích thương mại khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Thuộc hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận tải đơn hoặc hàng hóa mang theo người của người nhập cảnh để điều trị bệnh cho bản thân người nhập cảnh.
b) Không phải là thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất và thuộc hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài, những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này hoặc các tổ chức được cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài giới thiệu.
2. Các thuốc quy định tại khoản 1 Điều này phải có giấy phép nhập khẩu, trừ các trường hợp sau:
a) Số lượng nhập khẩu không vượt quá số lượng sử dụng tối đa 07 ngày đối với thuốc gây nghiện hoặc 10 ngày đối với thuốc hướng thần, thuốc tiền chất theo liều dùng ghi trong đơn thuốc kèm theo;
b) Thuốc nhập khẩu không phải là thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, có tổng trị giá hải quan không quá 200 (hai trăm) đô-la Mỹ (tính theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm thông quan) 01 lần và số lần nhận thuốc tối đa không quá 03 lần trong 01 năm cho 01 tổ chức, cá nhân.
Trường hợp thuốc sử dụng cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuốc có tổng trị giá hải quan không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng 01 lần và số lần nhận thuốc tối đa không quá 04 lần trong 01 năm cho 01 cá nhân.

Như vậy, cá nhân nhập cảnh vào Việt Nam được mang theo thuốc cá nhân để điều trị bệnh cho chính người nhập cảnh mà không cần có giấy phép nhập khẩu, trong trường hợp số lượng nhập khẩu không vượt quá số lượng sử dụng tối đa 07 ngày đối với thuốc gây nghiện hoặc 10 ngày đối với thuốc hướng thần, thuốc tiền chất theo liều dùng ghi trong đơn thuốc kèm theo.

Trường hợp thuốc cá nhân không phải là thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, có tổng trị giá hải quan không quá 200 đô la Mỹ/lần thì được nhận thuốc tối đa không quá 03 lần/năm/tổ chức, cá nhân.

Trường hợp thuốc sử dụng cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo thì thuốc có tổng trị giá hải quan không quá 10.000.000 đồng/lần và số lần nhận thuốc tối đa không quá 04 lần/năm/cá nhân.

Có được phép mang theo thuốc cá nhân khi nhập cảnh vào Việt Nam không?

Có được phép mang theo thuốc cá nhân khi nhập cảnh vào Việt Nam không? (Hình từ Internet)

Thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam được cấp phép nhập khẩu trong các trường hợp nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 60 Luật Dược 2016 quy định về cấp phép nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam như sau:

Điều 60. Thuốc, nguyên liệu làm thuốc được nhập khẩu, xuất khẩu
...
2. Thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam được cấp phép nhập khẩu và chỉ được nhập khẩu không quá số lượng ghi trong giấy phép nhập khẩu trong trường hợp sau đây:
a) Có chứa dược chất chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc hoặc đã có giấy đăng ký lưu hành thuốc nhưng thuốc chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu điều trị;
b) Có chứa dược liệu lần đầu sử dụng làm thuốc tại Việt Nam hoặc đã từng sử dụng làm thuốc tại Việt Nam nhưng thuốc chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu điều trị;
c) Đáp ứng nhu cầu cấp bách cho quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, nhu cầu điều trị đặc biệt;
d) Thuốc hiếm;
đ) Thuốc có cùng tên thương mại, thành phần hoạt chất, hàm lượng hoặc nồng độ, dạng bào chế với biệt dược gốc có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, được sản xuất bởi chính nhà sản xuất biệt dược gốc hoặc bởi nhà sản xuất được ủy quyền, có giá thấp hơn so với thuốc biệt dược gốc lưu hành tại Việt Nam theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Y tế;
e) Phục vụ cho chương trình y tế của Nhà nước;
g) Viện trợ, viện trợ nhân đạo;
h) Thử thuốc trên lâm sàng, thử tương đương sinh học, đánh giá sinh khả dụng, làm mẫu đăng ký, mẫu kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, tham gia trưng bày tại triển lãm, hội chợ;
i) Trường hợp khác không vì mục đích thương mại.
...

Như vậy, thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam được cấp phép nhập khẩu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Có chứa dược chất chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc hoặc đã có giấy đăng ký lưu hành thuốc nhưng thuốc chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu điều trị;

- Có chứa dược liệu lần đầu sử dụng làm thuốc tại Việt Nam hoặc đã từng sử dụng nhưng thuốc chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu điều trị;

- Đáp ứng nhu cầu cấp bách cho quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, nhu cầu điều trị đặc biệt;

- Thuốc hiếm;

- Thuốc có cùng tên thương mại, thành phần hoạt chất, hàm lượng hoặc nồng độ, dạng bào chế với biệt dược gốc có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, được sản xuất bởi chính nhà sản xuất biệt dược gốc hoặc bởi nhà sản xuất được ủy quyền, có giá thấp hơn so với thuốc biệt dược gốc lưu hành tại Việt Nam theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Y tế;

- Phục vụ cho chương trình y tế của Nhà nước;

- Viện trợ, viện trợ nhân đạo;

- Thử thuốc trên lâm sàng, thử tương đương sinh học, đánh giá sinh khả dụng, làm mẫu đăng ký, mẫu kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, tham gia trưng bày tại triển lãm, hội chợ;

- Trường hợp khác không vì mục đích thương mại.

Lưu ý: Thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam mà được cấp phép nhập khẩu thì chỉ được nhập khẩu không quá số lượng ghi trong giấy phép nhập khẩu.

Mẫu đơn đề nghị nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam không vì mục đích thương mại hiện hành?

Đơn đề nghị nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam không vì mục đích thương mại hiện nay được sử dụng theo Mẫu số 27 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 155/2018/NĐ-CP.

Tải về Mẫu đơn đề nghị nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam không vì mục đích thương mại hiện hành tại đây.

Trân trọng!

Nhập cảnh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhập cảnh
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam có phải làm thủ tục kiểm tra nhân sự hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy thông hành hết hạn thì công dân Việt Nam có được nhập cảnh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được phép mang theo thuốc cá nhân khi nhập cảnh vào Việt Nam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy tờ xuất nhập cảnh là gì? Giấy tờ xuất nhập cảnh được cấp cho các đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân các nước được nhập cảnh vào Việt Nam theo diện đơn phương miễn thị thực có bị giới hạn số lần nhập cảnh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việt Nam có bao nhiêu cửa khẩu quốc tế? Các hành vi nào nghiêm cấm thực hiện trong khu vực cửa khẩu?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bao nhiêu loại thị thực (Visa) theo mục đích nhập cảnh hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 15/8/2023, công dân các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam được tạm trú bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ ABTC là gì? Thẻ ABTC có giá trị sử dụng như thế nào trong xuất nhập cảnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký nhập cảnh vào Việt Nam cho người nước ngoài 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhập cảnh
Trần Thị Ngọc Huyền
921 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhập cảnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhập cảnh

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp các văn bản mới nhất về hộ chiếu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào