Theo Luật Căn cước 2023, Công dân Việt Nam từ bao nhiêu tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước?

Xin hỏi theo Luật Căn cước 2023, Công dân Việt Nam từ bao nhiêu tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước? - Câu hỏi của anh Minh Phùng đến từ tỉnh Thái Bình.

Theo Luật Căn cước 2023, Công dân Việt Nam từ bao nhiêu tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước?

Căn cứ Điều 19 Luật Căn cước 2023 quy định người được cấp thẻ căn cước như sau:

Điều 19. Người được cấp thẻ căn cước
1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

Theo đó, Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

Có thể nói Công dân Việt Nam đã đăng ký khai sinh là được cấp thẻ Căn cước nếu có nhu cầu.

Theo Luật Căn cước 2023, Công dân Việt Nam từ bao nhiêu tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước?

Theo Luật Căn cước 2023, Công dân Việt Nam từ bao nhiêu tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước? (Hình từ Internet)

Thủ tục cấp thẻ Căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên theo Luật Căn cước 2023 như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau:

Bước 1: Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước;

Lưu ý: Trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Luật Căn cước 2023;

Bước 2: Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;

Bước 3: Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;

Bước 4: Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;

Bước 5: Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Lưu ý:

- Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023

- Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến thẻ Căn cước gồm những hành vi nào?

Theo Điều 7 Luật Căn cước 2023 quy định các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến thẻ Căn cước như sau:

- Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật.

- Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật.

- Nhũng nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.

- Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.

- Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước khi Công dân Việt Nam đã từ đủ 14 tuổi trở lên.

- Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.

- Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả.

- Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật.

- Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.

Lưu ý: Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ ngày 1/7/2024.

Trân trọng!

Thẻ căn cước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thẻ căn cước
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn cấp thẻ căn cước trong bao lâu theo Luật Căn cước 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ căn cước có thể bị tịch thu hay bị tạm giữ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2024, người dân có phải trả phí khi làm thẻ Căn cước lần đầu hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bị xóa thường trú có bị thu hồi thẻ căn cước theo Luật Căn cước 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Trẻ em có phải lấy mống mắt khi làm thẻ căn cước từ 01/7/2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Luật Căn cước 2023, Công dân Việt Nam từ bao nhiêu tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân có thể làm thủ tục cấp thẻ căn cước ở đâu theo Luật Căn cước 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục cấp thẻ Căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên theo luật mới?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2024 thời hạn cấp đổi thẻ căn cước là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, có bắt buộc phải tích hợp giấy khai sinh vào thẻ căn cước không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẻ căn cước
Tạ Thị Thanh Thảo
228 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thẻ căn cước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào