Mã số định danh cá nhân gồm có bao nhiêu số? Thủ tục xin cấp mã số định danh cá nhân khi đã đăng ký khai sinh 2024?
Mã số định danh cá nhân gồm có bao nhiêu số?
Tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP có quy định cấu trúc số định danh cá nhân như sau:
Điều 13. Cấu trúc số định danh cá nhân
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Như vậy, Mã số định danh cá nhân gồm có 12 số tự nhiên trong đó:
- 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh;
- 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Mã số định danh cá nhân gồm có bao nhiêu số? Thủ tục xin cấp mã số định danh cá nhân khi đã đăng ký khai sinh 2024? (Hình từ Internet)
Thủ tục xin cấp mã số định danh cá nhân khi đã đăng ký khai sinh 2024?
Tại Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2021/NĐ-CP có quy định thủ tục xin cấp mã số định danh cá nhân khi đã đăng ký khai sinh 2024 được thực hiện như sau:
Bước 1: Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân.
Bước 2: Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Bước 3: Trường hợp công dân đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân sau khi công dân đó đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập lại.
Bước 4: Cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân đã được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân để cấp thẻ Căn cước công dân.
Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm cấp tài khoản truy cập cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh theo quy định qua mạng internet. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Cách hủy số định danh cá nhân năm 2024 như thế nào?
Căn cứ theo quy định Điều 16 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định về hủy số định danh cá nhân đã cấp
Điều 16. Hủy số định danh cá nhân đã cấp
1. Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân; tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan.
2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm thông báo cho công dân và cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch về việc hủy, cấp lại số định danh cá nhân của công dân để làm thủ tục điều chỉnh giấy tờ, dữ liệu hộ tịch có liên quan; cấp giấy xác nhận về việc hủy và cấp lại số định danh cá nhân theo yêu cầu của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 16 Nghị định 137/2015/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về hủy, xác lập lại số định danh cá nhân.
Như vậy, trên thực tế số định danh thường bị sai những lỗi như: sai về giới tính, năm sinh, nơi đăng ký khai sinh.
Do đó, khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót thông tin thì công dân thực hiện hủy số định danh cá nhân như sau:
Bước 1: Công dân đến Công an cấp xã nơi đăng ký thường trú để thông báo việc sai sót và cung giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh theo yêu cầu của công an để xác định lại thông tin
Bước 2: Công an xác minh thông tin dựa trên giấy tờ, tài liệu hộ tịch,.... và gửi đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
Bước 3: Bộ Công an xem xét hủy mã số định danh cá nhân bị sai
Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xem xét, quyết định việc hủy số định danh cho công dân.
Sau khi quyết định hủy số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an phải cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác.
Bước 4: Thông báo cho công dân
Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được xác lập lại.
Bước 5:
Cơ quan Công an tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân mới được xác lập lại trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện việc cấp Căn cước công dân theo quy định.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việt Nam có mấy Viện kiểm sát nhân dân tối cao? Địa chỉ Viện kiểm sát nhân dân tối cao ở đâu?
- Hướng dẫn thủ tục xóa đăng ký tạm trú từ 10/01/2025?
- Lịch âm dương tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở từ 10/1/2025?
- Những đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng?