Hợp đồng tiền hôn nhân có được áp dụng để phân chia tài sản khi ly hôn không?
Thế nào là hợp đồng tiền hôn nhân?
Hợp đồng tiền hôn nhân có thể được hiểu là một thỏa thuận bằng văn bản mà một cặp vợ chồng dự định kết hôn ký kết trước ngày hôn nhân diễn ra.
Mục đích chính của hợp đồng này là xác định cách giải quyết các vấn đề tài chính và tài sản của cả hai bên trong suốt thời gian hôn nhân. Hợp đồng tiền hôn nhân tập trung vào việc quy định cách thức giải quyết những mâu thuẫn có thể phát sinh trong quan hệ hôn nhân, đặc biệt là trong trường hợp ly hôn.
Tại Việt Nam, tên gọi này vẫn còn ít được nghiên cứu và chưa được thể hiện trong các văn bản pháp lý chính thức như Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng như các tài liệu liên quan.
Tuy nhiên, hợp đồng tiền hôn nhân vẫn là thuật ngữ thường dùng để chỉ thỏa thuận giữa nam và nữ trước hôn nhân, về việc quản lý tài sản và giải quyết mâu thuẫn trong suốt thời gian hôn nhân.
Hợp đồng tiền hôn nhân có được áp dụng để phân chia tài sản khi ly hôn không? (Hình ảnh từ Internet)
Để hợp đồng tiền hôn nhân có hiệu lực pháp lý cần đảm bảo những điều kiện nào?
Hợp đồng tiền hôn nhân là dạng hợp đồng đặc thù được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Để hợp đồng tiền hôn nhân có hiệu lực, cần tuân theo các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
[1] Chủ thể giao kết hợp đồng: Chủ thể cần năng lực pháp luật và hành vi dân sự phù hợp. Họ chỉ là cá nhân, không phải là pháp nhân. Tư cách chủ thể dựa vào năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
[2] Tự nguyện giao kết: Giao dịch hoàn toàn dựa trên ý muốn tự nguyện của các bên tham gia. Để xác định sự tự nguyện, cần xem xét nhiều yếu tố, đặc biệt trong trường hợp có tranh chấp. Các yếu tố xác định sự không tự nguyện bao gồm: giả tạo, nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
[3] Mục đích và nội dung không vi phạm luật và đạo đức: Nội dung hợp đồng không được vi phạm quy định luật và đạo đức. Xác định xem có vi phạm hay không dựa trên nhiều luật khác nhau, dựa trên nguyên tắc “Các bên có quyền thỏa thuận những gì mà pháp luật không cấm”.
[4] Phù hợp với nguyên tắc dân sự: Nội dung hợp đồng tiền hôn nhân phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự và các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Không vi phạm quy định về nguyên tắc chung chế độ tài sản của vợ chồng, các nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và pháp luật có liên quan.
Ngoài ra, hợp đồng phải được thiết lập trước kết hôn, dưới hình thức văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định hoặc theo yêu cầu của vợ chồng .
Hợp đồng tiền hôn nhân có được áp dụng để phân chia tài sản khi ly hôn không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
Điều 7. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Theo điều luật trên, chế độ tài sản của vợ chồng sẽ có 02 dạng, gồm: theo luật định và theo thỏa thuận.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Điều này có thể coi là cơ sở để xây dựng hợp đồng tiền hôn nhân, tạo ra cơ hội pháp lý đầu tiên cho các vợ chồng ký kết hợp đồng tiền hôn nhân tại Việt Nam.
Xét về bản chất, khi nam nữ thỏa thuận với nhau về các vấn đề tài sản trước hôn nhân và thỏa thuận được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, điều này có thể coi là một hợp đồng.
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016//TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng khi ly hôn như sau:
Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
...
Như vậy, trong trường hợp hai vợ chồng có hợp đồng tiền hôn nhân thỏa thuận về tài sản đã có chứng thực thì khi ly hôn, Tòa án sẽ căn cứ vào văn bản thỏa thuận đó để phân chia tài sản.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn cách viết CV, hồ sơ xin việc mới nhất năm 2025? Trọn bộ hồ sơ xin việc mới nhất năm 2025?
- Lời chúc phụ huynh dành cho cô giáo mầm non ngày 20 11 ý nghĩa?
- Cung cầu là gì? Mối quan hệ cung cầu như thế nào? Vai trò của cung cầu là gì?
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch hiện nay?
- Thực hiện kiểm tra yếu tố hình thành giá được quy định như thế nào?