09 đối tượng nào được tăng lương hưu sau cải cách tiền lương 01/7/2024?

Xin hỏi những đối tượng nào được tăng lương hưu sau cải cách tiền lương 01/7/2024? Lộ trình thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 như thế nào? - Câu hỏi của Thanh Hiền (Phú Thọ)

09 đối tượng nào được tăng lương hưu sau cải cách tiền lương 01/7/2024?

Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 2. Thời điểm và mức điều chỉnh
...
3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

Mức lương hưu sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

Theo đó, Nghị định 42/2023/NĐ-CP đã điều chỉnh lương hưu đối với 09 đối tượng. Theo đó, sau cải cách tiền lương mới từ ngày 01/7/2024, Nhà nước sẽ tiếp tục điều chỉnh tăng lương hưu, trợ cấp, những người này sẽ được tiếp tục tăng lương. Cụ thể:

- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TT năm 2009.

- Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP, Nghị định 34/2019/NĐ-CP, Nghị định 121/2003/NĐ-CPNghị định 09/1998/NĐ-CP.

- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg năm 2000, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010.

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975Quyết định 111-HĐBT năm 1981.

- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg năm 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg năm 2010.

- Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg năm 2010.

- Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg năm 2011.

- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

- Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.

Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người đang hưởng lương hưu bị tạm dừng hưởng tiếp lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Xuất cảnh trái phép;

- Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;

- Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.

09 đối tượng nào được tăng lương hưu sau cải cách tiền lương 01/7/2024?

09 đối tượng nào được tăng lương hưu sau cải cách tiền lương 01/7/2024? (Hình từ Internet)

Lộ trình thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 như thế nào?

Theo tại Điều 3 Nghị quyết 104/2023/QH15 nêu rõ lộ trình cụ thể cải cách tiền lương 2024 như sau:

Điều 3. Về thực hiện chính sách tiền lương
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII (Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương bảo đảm từ nguồn cải cách tiền lương tích lũy của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và một phần bố trí trong dự toán chi cân đối ngân sách nhà nước); điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và một số chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước ở Trung ương đang thực hiện cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024: Mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 12/2023 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc năm 2024). Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì chỉ thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung để bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
b) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024: Bãi bỏ tất cả các cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước; áp dụng chế độ tiền lương, phụ cấp, thu nhập thống nhất. Không tiếp tục áp dụng cơ chế đặc thù hiện hành đối với phần kinh phí thường xuyên theo cơ chế quản lý tài chính đặc thù (chi hoạt động, tăng cường năng lực, hiện đại hóa, đảm bảo hoạt động chuyên môn,...) của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước. Giao Chính phủ tổ chức thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 8.
3. Các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định. Cho phép tiếp tục loại trừ một số khoản thu khi tính số tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách tiền lương như quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội.

Như vậy, lộ trình thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 như sau:

- Từ 01/01/2024 - 30/6/2024: Vẫn tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng.

- Từ 01/7/2024: Thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, bỏ lương cơ sở, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và một số chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở.

Người lao động được hưởng lương hưu vào thời điểm nào?

Theo quy định tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về thời điểm hưởng lương hưu cụ thể như:

Điều 59. Thời điểm hưởng lương hưu
1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Theo đó, thời điểm hưởng lương hưu của người lao động được xác định như sau:

(1) Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật áp dụng với các người lao động đang đóng BHXH thuộc trường hợp sau:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ.

- Cán bộ, công chức, viên chức.

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

(2) Thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan BHXH áp dụng với các người lao động đang đóng BHXH là người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

(3) Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định đối với người lao động đang đóng BHXH thuộc trường hợp sau:

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH.

Trân trọng!

Cải cách tiền lương
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cải cách tiền lương
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương theo vị trí việc làm năm 2024 của viên chức ngành y tế gồm những khoản tiền nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương theo vị trí việc làm năm 2024 của giáo viên THCS?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2024, phụ cấp theo nghề được gộp từ các khoản phụ cấp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2024, công chức không giữ chức danh lãnh đạo cùng mức độ phức tạp công việc sẽ có mức lương như nhau không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương cao nhất của công chức cấp xã sau khi cải cách tiền lương là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương mới của công chức mới ra trường sau cải cách tiền lương 01/7/2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
09 đối tượng nào được tăng lương hưu sau cải cách tiền lương 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cập nhập thông tin tiến độ triển khai cải cách tiền lương đầu tháng 5?
Hỏi đáp Pháp luật
Cải cách tiền lương 1/7/2024: Không tăng giá vào thời điểm tăng lương đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cải cách tiền lương 1/7/2024: Lương thấp nhất cũng không thấp hơn 5 triệu đồng/tháng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cải cách tiền lương
Tạ Thị Thanh Thảo
168 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cải cách tiền lương
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào