Có thể thực hiện kết hợp thủ tục gia hạn giấy phép lao động với thay đổi thông tin số hộ chiếu của người lao động nước ngoài không?
Có thể thực hiện kết hợp thủ tục gia hạn giấy phép lao động với thay đổi thông tin số hộ chiếu của người lao động nước ngoài không?
Căn cứ khoản 3 Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp phải cấp lại giấy phép lao động như sau:
Điều 12. Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.
2. Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.
3. Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.
Theo đó, khi người lao động nước ngoài có thay đổi thông tin về số hộ chiếu thì doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép lao động vào thời điểm thay đổi số hộ chiếu và trước thời điểm làm thủ tục gia hạn giấy phép lao động. Sau đó, doanh nghiệp mới tiến hành thủ tục gia hạn giấy phép lao động.
Như vậy, doanh nghiệp không thể thực hiện kết hợp thủ tục gia hạn giấy phép lao động với thay đổi thông tin số hộ chiếu của người lao động nước ngoài.
Có thể thực hiện kết hợp thủ tục gia hạn giấy phép lao động với thay đổi thông tin số hộ chiếu của người lao động nước ngoài không? (Hình từ Internet)
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại là bao lâu?
Căn cứ Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại như sau:
Điều 15. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
Như vậy, thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại được tính theo công thức sau:
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại = Thời hạn của giấy phép lao động đã cấp - Thời gian người lao động đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại |
Thời hạn của giấy phép lao động là bao lâu?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn của giấy phép lao động như sau:
Điều 10. Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:
1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.
2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.
3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.
6. Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.
8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
9. Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Như vậy, thời hạn của giấy phép lao động là không quá 02 năm và được xác định theo thời hạn của một trong các trường hợp sau:
- Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.
- Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.
- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
- Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.
- Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.
- Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
- Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài ngoại trừ các trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng lương hưu 2025 cho những người nghỉ hưu theo Nghị định 75 đúng không?
- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của học sinh Long An?
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Các trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng?
- Xác định số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh như thế nào từ ngày 01/01/2025?