Có bằng cử nhân luật làm giáo viên dạy Giáo dục công dân được không?

Xin hỏi có bằng cử nhân luật làm giáo viên dạy GDCD được không? Nguyên tắc bổ nhiệm giáo viên dạy Giáo dục công dân như thế nào? - Câu hỏi của Thanh Băng (Hà Giang)

Có bằng cử nhân luật làm giáo viên dạy Giáo dục công dân được không?

Căn cứ khoản 9 Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định như sau:

Điều 5. Điều khoản thi hành
...
9. Bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp quy định tại tiêu chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông được xác định là bằng cử nhân chuyên ngành đào tạo giáo viên hoặc bằng cử nhân chuyên ngành không thuộc ngành đào tạo giáo viên mà trong chương trình đào tạo của chuyên ngành đó có các môn học hoặc học phần (thuộc khối kiến thức chuyên ngành) đảm bảo yêu cầu giảng dạy môn học cụ thể trong Chương trình giáo dục phổ thông. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cơ sở giáo dục quyết định hoặc phối hợp với cơ sở đào tạo (nơi cấp bằng) để xác định tính phù hợp của bằng cử nhân với môn học cụ thể trong Chương trình giáo dục phổ thông.
...

Ngoài ra, căn cứ Điều 72 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:

Điều 72. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;
b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;
c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

Theo đó, nếu bằng cử nhân luật chuyên ngành không thuộc ngành đào tạo giáo viên mà trong chương trình đào tạo của chuyên ngành đó có các môn học hoặc học phần (thuộc khối kiến thức chuyên ngành) đảm bảo yêu cầu giảng dạy môn học cụ thể trong Chương trình giáo dục phổ thông thì có thể làm giáo viên dạy Giáo dục công dân.

Người có bằng cử nhân luật sẽ phải cung cấp các minh chứng cần thiết cho cơ quan chức năng có thẩm quyền để xác định tính phù hợp của bằng cử nhân Luật với yêu cầu giảng dạy môn Giáo dục công dân.

Có bằng cử nhân luật làm giáo viên dạy Giáo dục công dân được không?

Có bằng cử nhân luật làm giáo viên dạy Giáo dục công dân được không? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở dạy Giáo dục công dân như thế nào?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:

Điều 6. Nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở
1. Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận và bảo đảm đạt các tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp được quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Khi bổ nhiệm giáo viên từ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV) vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư này thì không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
3. Không căn cứ vào trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng.

Theo đó, nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở dạy Giáo dục công dân như sau:

- Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở dạy Giáo dục công dân phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận và bảo đảm đạt các tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp: Giáo viên trung học cơ sở hạng 3 - Mã số V.07.04.32, Giáo viên trung học cơ sở hạng 2 - Mã số V.07.04.31, Giáo viên trung học cơ sở hạng 1 - Mã số V.07.04.30 và đảm bảo các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định.

- Khi bổ nhiệm giáo viên từ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định hiện nay thì không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

- Không căn cứ vào trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng.

Nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học phổ thông dạy Giáo dục công dân như thế nào?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:

Điều 6. Nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học phổ thông
1. Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học phổ thông quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận, đạt tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Khi bổ nhiệm giáo viên từ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV) vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông theo quy định tại Thông tư này thì không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
3. Không căn cứ trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên trung học phổ thông mới được tuyển dụng.

Theo đó, nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học phổ thông dạy Giáo dục công dân như sau:

- Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học phổ thông phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận, đạt tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp: Giáo viên trung học phổ thông hạng 3 - Mã số V.07.05.15, Giáo viên trung học phổ thông hạng 2 - Mã số V.07.05.14, Giáo viên trung học phổ thông hạng 1 - Mã số V.07.05.13 và đảm bảo các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông theo quy định pháp luật.

- Khi bổ nhiệm giáo viên từ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông theo quy định tại Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông theo quy định hiện nay thì không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

- Không căn cứ trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên trung học phổ thông mới được tuyển dụng.

Trân trọng!

Cử nhân luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cử nhân luật
Hỏi đáp Pháp luật
Có bằng cử nhân luật làm giáo viên dạy Giáo dục công dân được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đến năm 2025, toàn bộ các chương trình đào tạo cử nhân Luật đều được rà soát, điều chỉnh đáp ứng Chuẩn chương trình đào tạo khối ngành Pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cử nhân luật
Tạ Thị Thanh Thảo
5,622 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cử nhân luật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào