Mức xử phạt vi phạm hành chính một số lỗi vi phạm giao thông trên đường cao tốc thường gặp đối với xe ô tô năm 2024?

Xin cho tôi hỏi: Các lỗi vi phạm giao thông trên đường cao tốc thường gặp đối với xe ô tô hiện nay có mức xử phạt là bao nhiêu tiền? (Câu hỏi từ anh Tùng - Đồng Nai).

Đường cao tốc là gì?

Căn cứ khoản 12 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về đường cao tốc như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
12. Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.
...

Như vậy, đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới và có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt, không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác.

Đường cao tốc được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.

Mức xử phạt vi phạm hành chính một số lỗi vi phạm giao thông trên đường cao tốc thường gặp đối với xe ô tô năm 2024?

Mức xử phạt vi phạm hành chính một số lỗi vi phạm giao thông trên đường cao tốc thường gặp đối với xe ô tô năm 2024? (Hình từ Internet)

Mức xử phạt vi phạm hành chính một số lỗi vi phạm giao thông trên đường cao tốc thường gặp đối với xe ô tô năm 2024?

Mức xử phạt vi phạm hành chính của một số lỗi vi phạm giao thông trên đường cao tốc thường gặp đối với xe ô tô được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Cụ thể, mức xử phạt vi phạm hành chính một số lỗi vi phạm giao thông trên đường cao tốc thường gặp đối với xe ô tô năm 2024 như sau:

STT

Hành vi vi phạm

Mức phạt

Căn cứ pháp lý

1

Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc;

Phạt tiền: 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng; Trường hợp gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng GPLX từ 02-04 tháng.

Điểm g khoản 5, điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.


2

Điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc

Phạt tiền: 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng; Trường hợp gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng GPLX từ 02-04 tháng.

Điểm g khoản 5, điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

3

Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc

Phạt tiền: 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng; Trường hợp gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng GPLX từ 02-04 tháng.

Điểm g khoản 5, điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

4

Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định

Phạt tiền: 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02-04 tháng.

Điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

5

Không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định

Phạt tiền: 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02-04 tháng.

Điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

6

Quay đầu xe trên đường cao tốc

Phạt tiền: 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02-04 tháng.

Điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

7

Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc

Phạt tiền: 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng.

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05-07 tháng.

Điểm a khoản 8 và điểm đ khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm b khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm giao thông là bao lâu?

Căn cứ Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm giao thông như sau:

Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;
b) Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;
c) Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
...

Như vậy, thời hạn ra quyết định quyết định xử phạt vi phạm giao thông được quy định như sau:

- Vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan: 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm giao thông;

- Vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan: 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm giao thông;

- Trường hợp khác không thuộc 02 trường hợp trên: 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm giao thông. Nếu phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.

Trân trọng!

Giao thông đường bộ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giao thông đường bộ
Hỏi đáp Pháp luật
Khi đèn tín hiệu giao thông màu vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện đi chưa đến vạch dừng thì phải làm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
TP HCM: Không giữ xe mô tô của học sinh khi chưa đủ tuổi hoặc chưa có GPLX?
Hỏi đáp Pháp luật
Tín hiệu đèn và thứ tự các xe ưu tiên trong giao thông đường bộ từ năm 2025 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
05 tình huống đột xuất gây mất trật tự, an toàn giao thông trên đường bộ từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ áp dụng cho đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cảnh sát giao thông khi thực hiện tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ có những quyền hạn gì từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
07 hành vi không được làm trong hoạt động thanh toán điện tử giao thông đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
TOÀN VĂN Nghị định 119/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Luật giao thông đường bộ, người điều khiển xe nên vượt xe bên trái hay bên phải?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giao thông đường bộ
Trần Thị Ngọc Huyền
926 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào