Cơ sở tiêm chủng không thống kê danh sách người đã tiêm chủng có bị phạt không?

Cho tôi hỏi: Trường hợp cơ sở tiêm chủng không tiến hành thống kê danh sách người đã tiêm thì có bị phạt không? Câu hỏi của anh Vinh đến từ Long An.

Cơ sở tiêm chủng không thống kê danh sách người đã tiêm chủng có bị phạt không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về quản lý đối tượng tiêm chủng như sau:

Điều 4. Quản lý đối tượng tiêm chủng
1. Nội dung quản lý đối tượng tiêm chủng bao gồm:
a) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ thường trú của đối tượng tiêm chủng; b) Tên cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đối với trường hợp người được tiêm chủng là trẻ em;
c) Tiền sử tiêm chủng, tiền sử bệnh tật liên quan đến chỉ định tiêm chủng.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo Trạm Y tế điều tra, lập danh sách các đối tượng thuộc diện tiêm chủng bắt buộc theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm và thông báo cho đối tượng để tham gia tiêm chủng đúng lịch, đủ liều.
3. Cơ sở tiêm chủng chịu trách nhiệm:
a) Cấp và ghi sổ theo dõi tiêm chủng cá nhân hoặc sổ tiêm chủng điện tử;
b) Thống kê danh sách các đối tượng được tiêm chủng tại cơ sở.

Theo đó, việc thống kê danh sách các đối tượng tiêm chủng thuộc trách nhiệm của cơ sở tiêm chủng, trường hợp không thực hiện sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Cơ sở tiêm chủng không thống kê danh sách người đã tiêm chủng có bị phạt không?

Cơ sở tiêm chủng không thống kê danh sách người đã tiêm chủng có bị phạt không? (Hình từ Internet)

Cơ sở tiêm chủng không thống kê danh sách người đã tiêm chủng bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế như sau:

Điều 9. Vi phạm quy định về sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
...
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng hoặc cản trở việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế đối với các bệnh có vắc xin, sinh phẩm y tế phòng bệnh trong trường hợp có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng có dịch hoặc đến vùng có dịch theo yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không cấp và ghi sổ theo dõi tiêm chủng cá nhân hoặc sổ tiêm chủng điện tử cho người đến tiêm tại cơ sở tiêm chủng;
c) Không thống kê danh sách đối tượng đã tiêm chủng tại cơ sở tiêm chủng;
...

Đồng thời, tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Theo đó, trường hợp đơn vị tiêm chủng không tiến hành thống kê danh sách những người đã tiêm tại cơ sở thì sẽ bị xử phạt từ 02 đến 06 triệu đồng.

Trình tự công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng như thế nào?

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 104/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm h khoản 3 Điều 15 Nghị định 155/2018/NĐ-CP về công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng như sau:

- Trước khi thực hiện hoạt động tiêm chủng: Cơ sở tiêm chủng gửi văn bản thông báo đủ điều kiện tiêm chủng theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 104/2016/NĐ-CP cho Sở Y tế nơi cơ sở tiêm chủng đặt trụ sở.

[Tải về] Mẫu thông báo cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đủ điều kiện tiêm chủng, Sở Y tế sẽ đăng tải thông tin về tên, địa chỉ, người đứng đầu cơ sở đã công bố đủ điều kiện tiêm chủng lên Trang thông tin điện tử của Sở Y tế. Thời điểm tính ngày phải công bố thông tin được xác định theo dấu công văn đến của Sở Y tế.

- Cơ sở chỉ được thực hiện hoạt động tiêm chủng sau khi đã thực hiện việc công bố đủ điều kiện tiêm chủng, người đứng đầu cơ sở thực hiện tiêm chủng tự công bố đủ điều kiện tiêm chủng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tự công bố của mình.

- Trong quá trình thanh tra, kiểm tra điều kiện tiêm chủng tại các cơ sở tiêm chủng, nếu phát hiện cơ sở tiêm chủng không tuân thủ theo các điều kiện được quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 Nghị định 104/2016/NĐ-CP thì đoàn thanh tra, kiểm tra sẽ lập biên bản tạm đình chỉ hoạt động và kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xử lý theo quy định của pháp luật đồng thời gửi 01 bản biên bản về Sở Y tế nơi cơ sở tiêm chủng đặt trụ sở.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản tạm đình chỉ hoạt động như đã nêu trên (thời điểm nhận biên bản được xác định theo dấu công văn đến của Sở Y tế), Sở Y tế sẽ rút tên cơ sở khỏi danh sách cơ sở tự công bố đã đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Y tế.

Trân trọng!

Cơ sở tiêm chủng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cơ sở tiêm chủng
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở tiêm chủng không đảm bảo an toàn khi tiêm vaccine cho người dân bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở tiêm chủng tự ý hoạt động khi chưa công bố đủ điều kiện tiêm chủng bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đứng đầu cơ sở tiêm chủng có trách nhiệm gì khi đang triển khai tiêm chủng mà xảy ra tai biến nặng sau tiêm chủng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở tiêm chủng không thống kê danh sách người đã tiêm chủng có bị phạt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cơ sở tiêm chủng
231 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cơ sở tiêm chủng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào