Công chức đương nhiên bị buộc thôi việc trong trường hợp nào?

Dạ cho hỏi với: Công chức đương nhiên bị buộc thôi việc trong những trường hợp nào vậy? Mong được giải đáp. Câu hỏi của bạn Nhung đến từ Đồng Nai.

Công chức đương nhiên bị buộc thôi việc trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 79 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định như sau:

Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức
1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
...

Theo đó, công chức đương nhiên bị buộc thôi việc trong trường hợp công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng.

Ngoài ra, công chức còn có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc nếu có một trong các hành vi vi phạm tại Điều 13 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, cụ thể là:

- Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm.

- Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.

- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Nghiện ma túy và đã có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.

- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/25042024/duong-nhien-bi-buoc-thoi-viec.jpg

Công chức đương nhiên bị buộc thôi việc trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 39 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 39. Các quy định liên quan sau khi có quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức
...
2. Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc
a) Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
b) Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức lưu giữ hồ sơ công chức bị kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản tóm tắt lý lịch và nhận xét (có xác nhận) khi công chức đó yêu cầu.
c) Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm.
3. Trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý ở hình thức kỷ luật giáng chức mà không còn chức vụ thấp hơn chức vụ đang giữ thì giáng xuống không còn chức vụ.
...

Như vậy, trường hợp công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Tuy nhiên, công chức vẫn được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.

Trường hợp nào chưa xem xét xử lý kỷ luật công chức?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP, các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật công chức đó là:

- Công chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.

- Công chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

- Công chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

- Công chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, ngoại trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật.

- Công chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, ngoại trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Trân trọng!

Các hình thức kỷ luật đối với công chức
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Các hình thức kỷ luật đối với công chức
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức đương nhiên bị buộc thôi việc trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức có hành vi tham nhũng bị kỷ luật như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Phân biệt giáng chức và cách chức?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức đánh bạc xử lý kỷ luật như thế nào? Công chức đánh bạc có phải đi tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Kỷ luật công chức
Hỏi đáp pháp luật
6 hình thức kỷ luật công chức không thi hành bản án hành chính
Hỏi đáp pháp luật
Về xử lý kỷ luật công chức
Hỏi đáp pháp luật
Hỏi về xử phạt trách nhiệm công chức
Hỏi đáp pháp luật
Kỷ luật cán bộ công chức
Hỏi đáp pháp luật
Hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Các hình thức kỷ luật đối với công chức
Nguyễn Thị Kim Linh
1,300 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào