Hồ sơ hoàn trả tiền ký quỹ xuất khẩu lao động Hàn Quốc gồm có những gì?

Cho tôi hỏi: Hồ sơ hoàn trả tiền ký quỹ xuất khẩu lao động Hàn Quốc gồm có những gì? Nộp hồ sơ đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ xuất khẩu lao động Hàn Quốc ở đâu? Câu hỏi của anh Minh Quân (Thanh Hóa).

Hồ sơ hoàn trả tiền ký quỹ xuất khẩu lao động Hàn Quốc gồm có những gì?

Tại Điều 8 Quyết định 12/2020/QĐ-TTg có quy định về hồ sơ hoàn trả tiền ký quỹ xuất khẩu lao động Hàn Quốc như sau:

(1) Hồ sơ hoàn trả tiền ký quỹ xuất khẩu lao động đối với trường hợp không đi làm việc tại Hàn Quốc sau đã khi thực hiện ký quỹ:

Giấy đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định 12/2020/QĐ-TTg.

(2) Hồ sơ hoàn trả tiền ký quỹ xuất khẩu lao động đối với:

- Người lao động về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động (bao gồm hoàn thành hợp đồng hoặc chấm dứt trước thời hạn hợp đồng); hoặc bị trục xuất về nước mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Quyết định 12/2020/QĐ-TTg;

- Người lao động chuyển đổi thị thực cư trú hợp pháp tại Hàn Quốc;

Hồ sơ gồm:

- Giấy đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định 12/2020/QĐ-TTg;

- Bản sao hộ chiếu được chứng thực;

- Giấy xác nhận kế hoạch về nước của cơ quan lao động Hàn Quốc cấp cho người lao động hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Hàn Quốc đối với trường hợpvề nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc bị trục xuất về nước;

- Bản sao công chứng hoặc chứng thực thẻ cư trú theo thị thực mới tại Hàn Quốc đối với trường hợp chuyển đổi thị thực cư trú hợp pháp tại Hàn Quốc.

(2) Hồ sơ hoàn trả tiền ký quỹ xuất khẩu lao động đối với trường hợp người lao động bị chết hoặc mất tích theo quy định pháp luật trong thời gian làm việc theo hợp đồng:

- Giấy đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ của người thừa kế hợp pháp hoặc được người thừa kế hợp pháp ủy quyền theo quy định của pháp luật theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quyết định 12/2020/QĐ-TTg;

- Giấy tờ chứng minh nhân thân và tư cách người thừa kế hợp pháp của người lao động đã chết, mất tích theo quy định của pháp luật;

- Bản sao công chứng Giấy trích lục khai tử (trường hợp chết) hoặc bản sao công chứng Tuyên bố mất tích của tòa án (trường hợp mất tích) hoặc các giấy tờ khác theo quy định pháp luật.

Lưu ý: Quy định trên được áp dụng đối với trường hợp ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc.

Hồ sơ hoàn trả tiền ký quỹ xuất khẩu lao động gồm có những gì?

Hồ sơ hoàn trả tiền ký quỹ xuất khẩu lao động Hàn Quốc gồm có những gì? (Hình từ Internet)

Nộp hồ sơ đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ xuất khẩu lao động Hàn Quốc ở đâu?

Tại Điều 9 Quyết định 12/2020/QĐ-TTg có quy định về trình tự, thủ tục thanh lý hợp đồng và hoàn trả tiền ký quỹ như sau:

Điều 9. Trình tự, thủ tục thanh lý hợp đồng và hoàn trả tiền ký quỹ
1. Người lao động quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 7 của Quyết định này và người thừa kế hợp pháp của người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 của Quyết định này nộp hồ sơ thanh lý hợp đồng và đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) cho Trung tâm lao động ngoài nước.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ hợp lệ, Trung tâm Lao động ngoài nước xác minh và gửi Biên bản thanh lý hợp đồng cho người lao động hoặc người thừa kế hợp pháp, trong đó ghi rõ việc hoàn trả tiền ký quỹ; và thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Chính sách xã hội để làm thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ và tất toán tài khoản ký quỹ cho người lao động hoặc người thừa kế hợp pháp. Trường hợp chưa thanh lý được Hợp đồng thì trả lời bằng văn bản cho người lao động hoặc người thừa kế hợp pháp và nêu rõ lý do.
3. Người lao động hoặc người thừa kế hợp pháp nộp Biên bản thanh lý hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhận ký quỹ để tất toán tài khoản ký quỹ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhận ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi) cho người lao động hoặc người thừa kế hợp pháp.

Như vậy, người lao động có thể nộp hồ sơ đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ xuất khẩu lao động Hàn Quốc ở Trung tâm lao động ngoài nước bằng hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.

Tiền ký quỹ xuất khẩu lao động Hàn Quốc bị xử lý trong trường hợp nào?

Tại Điều 10 Quyết định 12/2020/QĐ-TTg có quy định tiền ký quỹ xuất khẩu lao động Hàn Quốc bị xử lý trong trường hợp:

- Người lao động bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo Hợp đồng lao động (kể cả bỏ trốn ngay sau khi đến Hàn Quốc);

- Người lao động ở lại Hàn Quốc trái phép sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động (bao gồm hoàn thành hợp đồng hoặc chấm dứt trước thời hạn) và hết hạn cư trú.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xuất khẩu lao động
Lương Thị Tâm Như
796 lượt xem
Xuất khẩu lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Xuất khẩu lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Thu tiền môi giới của người đi xuất khẩu lao động bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bao nhiêu tuổi được đi xuất khẩu lao động? Có mấy hình thức đưa người lao động Việt Nam đi xuất khẩu lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch thi xuất khẩu Hàn Quốc 2024 (EPS 2024) chi tiết?
Hỏi đáp Pháp luật
Xuất khẩu lao động có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu hợp đồng xuất khẩu lao động áp dụng trước và sau ngày 15/5/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ mẫu số 3? Khi nào người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được hoàn trả tiền ký quỹ?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ hoàn trả tiền ký quỹ xuất khẩu lao động Hàn Quốc gồm có những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch thi EPS 2024 đợt 1 cụ thể chi tiết nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu các công ty xuất khẩu lao động được cấp phép hoạt động tại Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trần giá dịch vụ theo hợp đồng môi giới xuất khẩu lao động 2024 là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Xuất khẩu lao động có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tra cứu hỏi đáp liên quan
Xuất khẩu lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xuất khẩu lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào