Mẫu biên bản ghi nhận kết quả hòa giải mới nhất năm 2024?

Tôi hỏi với ạ: Mẫu biên bản ghi nhận kết quả hòa giải mới nhất hiện nay là theo mẫu nào vậy? Mong được giải đáp. Câu hỏi của chị Na đến từ Bình Dương.

Mẫu biên bản ghi nhận kết quả hòa giải mới nhất năm 2024?

Mẫu biên bản ghi nhận kết quả hòa giải mới nhất năm 2024 đang được áp dụng theo Mẫu số 11-HG ban hành kèm theo Thông tư 02/2020/TT-TANDTC.

Dưới đây là mẫu biên bản ghi nhận kết quả hòa giải mới nhất năm 2024:

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/22042024/mau-bien-ban-hoa-gia.jpg

Tải về mẫu biên bản ghi nhận kết quả hòa giải mới nhất năm 2024: Tại đây

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/22042024/ghi-nhan-ket-qua-hoa-giai.jpg

Mẫu biên bản ghi nhận kết quả hòa giải mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)

Hòa giải viên được từ chối lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải khi nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 31 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định như sau:

Điều 31. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
b) Thành phần tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
c) Diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại; kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
Trường hợp có những nội dung mà các bên không thỏa thuận, thống nhất thì cũng được ghi trong biên bản;
d) Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, còn đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
đ) Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì phải ghi rõ trong biên bản;
e) Ý kiến của các bên về việc yêu cầu hoặc không yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch;
h) Chữ ký của Hòa giải viên;
i) Chữ ký xác nhận của Thẩm phán tham gia phiên họp.
2. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại được lưu vào hồ sơ hòa giải, đối thoại và giao cho các bên có mặt.
Trường hợp những người quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này vắng mặt thì Hòa giải viên phải gửi biên bản cho họ để họ có ý kiến.
3. Hòa giải viên từ chối lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật này.

Căn cứ theo điểm g khoản 1 Điều 14 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định như sau:

Điều 14. Quyền, nghĩa vụ của Hòa giải viên
1. Hòa giải viên có các quyền sau đây:
...
g) Từ chối việc lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại nếu có đủ căn cứ xác định thỏa thuận, thống nhất đó vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;

Như vậy, hòa giải viên có quyền từ chối lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải khi nhận thấy có đủ căn cứ xác định thỏa thuận hòa giải của các bên vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

Việc công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án phải đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, việc công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:

- Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

- Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất

- Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

- Nếu các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định.

- Nếu nội dung thỏa thuận hòa giải của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ.

- Nếu các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.

Trân trọng!

Hòa giải
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hòa giải
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản ghi nhận kết quả hòa giải mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp pháp luật
Trong phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải có phải lập biên bản hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được làm hòa giải viên thương mại đối với cử nhân luật mới ra trường?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hòa giải
Nguyễn Thị Kim Linh
324 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hòa giải
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào