Mẫu biên bản cuộc họp tổ dân phố mới nhất năm 2024? Ai có thẩm quyền triệu tập tổ chức cuộc họp tổ dân phố?

Xin cho tôi hỏi: Biên bản cuộc họp tổ dân phố phải được lập theo mẫu nào, người có thẩm quyền triệu tập tổ chức cuộc họp của tổ dân phố là ai? (Câu hỏi từ anh Phúc - An Giang).

Mẫu biên bản cuộc họp tổ dân phố mới nhất năm 2024?

Khi tổ chức cuộc họp tổ dân phố, yêu cầu phải có biên bản cuộc họp sau khi cuộc họp tổ dân phố kết thúc. Người chủ trì cuộc họp có trách nhiệm hoàn thiện biên bản cuộc họp gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

Biên bản cuộc họp tổ dân phố được sử dụng theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP.

Tải về Mẫu biên bản cuộc họp tổ dân phố mới nhất năm 2024 tại đây.

Mẫu biên bản cuộc họp tổ dân phố mới nhất năm 2024? Ai có thẩm quyền triệu tập tổ chức cuộc họp tổ dân phố?

Mẫu biên bản cuộc họp tổ dân phố mới nhất năm 2024? Ai có thẩm quyền triệu tập tổ chức cuộc họp tổ dân phố? (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền triệu tập tổ chức cuộc họp tổ dân phố?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền triệu tập tổ chức cuộc họp tổ dân phố như sau:

Điều 3. Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định
1. Thẩm quyền triệu tập, chủ trì và nội dung tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định những nội dung được quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
b) Tổ bầu cử (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập) triệu tập và chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
c) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố triệu tập và chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư để cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đồng thời là Trưởng Ban công tác Mặt trận thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập và chủ trì cuộc họp sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
d) Trường hợp khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc triệu tập viên là công dân có uy tín cư trú tại thôn, tổ dân phố triệu tập và tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định các nội dung trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
đ) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố ủy quyền cho một thành viên Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc một công dân có uy tín cư trú tại cụm dân cư chủ trì, điều hành cuộc họp của cụm dân cư và báo cáo kết quả với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để tổng hợp vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố.
...

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 3 Điều 2 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định về tổ dân phố như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
3. Cộng đồng dân cư là nhóm công dân Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là tổ dân phố).
...

Như vậy, tổ dân phố là một cộng đồng dân cư, theo đó, người có thẩm quyền triệu tập tổ chức cuộc họp tổ dân phố bao gồm:

- Tổ trưởng tổ dân phố;

- Cuộc họp bầu Tổ trưởng tổ dân phố: Tổ bầu cử triệu tập;

- Cuộc họp cho thôi làm Tổ trưởng tổ dân phố: Trưởng Ban công tác Mặt trận ở tổ dân phố triệu tập. Trường hợp Tổ trưởng tổ dân phố đồng thời là Trưởng Ban công tác Mặt trận thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập.

- Trường hợp khuyết Tổ trưởng Tổ dân phố: Đại diện Ban công tác Mặt trận hoặc triệu tập viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định triệu tập.

Quyết định của tổ dân phố có phải lập thành văn bản không?

Căn cứ khoản 1 Điều 20 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 quy định về Quyết định của tổ dân phố như sau:

Điều 20. Quyết định của cộng đồng dân cư
1. Quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện bằng văn bản dưới hình thức nghị quyết, biên bản cuộc họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư. Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể về hình thức văn bản thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn hình thức văn bản của cộng đồng dân cư phù hợp với nội dung quyết định và phong tục, tập quán, điều kiện thực tế của cộng đồng dân cư sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố.
...

Như vậy, Quyết định của tổ dân phố phải được lập thành văn bản dưới hình thức nghị quyết, biên bản cuộc họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận của tổ dân phố.

Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể về hình thức văn bản thì Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn hình thức văn bản phù hợp với nội dung quyết định và phong tục, tập quán, điều kiện thực tế của cộng đồng dân cư sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận ở tổ dân phố.

Trân trọng!

Biên bản cuộc họp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Biên bản cuộc họp
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản cuộc họp tổ dân phố mới nhất năm 2024? Ai có thẩm quyền triệu tập tổ chức cuộc họp tổ dân phố?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách viết biên bản cuộc họp công ty chuẩn nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Nghị quyết/Biên bản cuộc họp của thôn, tổ dân phố 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Biên bản cuộc họp
Trần Thị Ngọc Huyền
233 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Biên bản cuộc họp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào