Các yếu tố nào cấu thành tội đánh bạc? Tội đánh bạc có khung hình phạt cao nhất là gì?
Các yếu tố nào cấu thành tội đánh bạc?
Đánh bạc, hay còn được gọi là cờ bạc, bài bạc, trò đỏ đen, kiếp đỏ đen, là trò chơi rủi ro lấy tiền hay một vật có giá trị ra để đánh cược. Người chơi tham gia vào các trò chơi này với mục đích kiếm lời.
Tội đánh bạc được quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 được cấu thành bởi các yếu tố sau:
[1] Chủ thể
Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm của tội đánh bạc là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Cụ thể:
- Về độ tuổi: Người phạm tội phải đủ 16 tuổi trở lên.
- Về năng lực trách nhiệm hình sự: Người phạm tội phải có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Về lỗi: Người phạm tội phải có lỗi cố ý, bao gồm cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp.
[2] Khách thể
Khách thể của tội đánh bạc là những quan hệ xã hội mà hành vi phạm tội xâm phạm đến. Cụ thể, tội đánh bạc xâm phạm đến trật tự an toàn công cộng.
Trật tự an toàn công cộng là trật tự về xã hội, bao gồm các quy tắc, chuẩn mực về hành vi của con người nhằm đảm bảo an toàn cho xã hội, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và sự an toàn của con người.
[3] Khách quan
Mặt khách quan của tội phạm : Tội phạm được thể hiện ở hành vi đánh bạc trái phép dưới bẩt kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật. Hành vi đánh bạc được biểu hiện dưới bất cứ hình thức nào được, thua bằng tiền hoặc dùng hiện vật. Các hình thức đánh bạc có thể là đánh bài, tổ tôm, sóc đĩa, đánh ba cây, cá độ bóng đá.v.v..
[4] Chủ quan
Mặt chủ quan của tội đánh bạc là nhận thức và ý chí cố ý trực tiếp của người phạm tội đối với hành vi đánh bạc của mình. Cụ thể, mặt chủ quan của tội đánh bạc bao gồm các yếu tố sau:
- Nhận thức về hành vi đánh bạc: Người phạm tội nhận thức được rằng hành vi của mình là đánh bạc, bao gồm việc sử dụng tiền hoặc hiện vật để được thua trong các trò chơi mang tính may rủi.
- Nhận thức về tính trái pháp luật của hành vi: Người phạm tội nhận thức được rằng hành vi đánh bạc là vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự.
- Nhận thức về hậu quả của hành vi: Người phạm tội nhận thức được rằng hành vi đánh bạc có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho bản thân, gia đình và xã hội.
Các yếu tố nào cấu thành tội đánh bạc? Tội đánh bạc có khung hình phạt cao nhất là gì? (Hình từ Internet)
Tội đánh bạc có khung hình phạt cao nhất là gì?
Căn cứ Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội đánh bạc:
Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Theo đó, người nào có hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp sau bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội đánh bạc.
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc;
- Đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Người phạm tội đánh bạc thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm tùy theo mức độ vi phạm.
Ngoài ra, người phạm tội đánh bạc còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, tội đánh bạc có khung hình phạt cao nhất là phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Người đánh bạc trái phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ khoản 2, khoản 6, khoản 7 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi đánh bạc trái phép:
Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép
...
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
...
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
....
Như vậy, người có hành vi đánh bạc trái phép nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Người có hành vi đánh bạc trái phép buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi đánh bạc trái phép.
Ngoài ra, người nước ngoài có hành vi đánh bạc trái phép trên lãnh thổ Việt Nam thì bị trục xuất.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tội đánh bạc có thể đặt câu hỏi tại đây.