Hồ sơ cấp lại cà vẹt xe bị mất năm 2024 gồm những giấy tờ gì?

Dạ cho tôi hỏi: Hồ sơ cấp lại cà vẹt xe bị mất năm 2024 cần chuẩn bị những giấy tờ nào vậy?' Tôi cảm ơn. Câu hỏi của chị Ngân đến từ Quảng Bình.

Cà vẹt xe bị mất có được làm lại cà vẹt xe mới không?

Giấy chứng nhận đăng ký xe (hay còn gọi là giấy đăng ký xe, cà vẹt xe) là loại giấy tờ dùng để chứng minh quyền sở hữu đối với một phương tiện giao thông.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định như sau:

Điều 16. Trường hợp cấp đổi, cấp lại
1. Trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe: Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại; gia hạn chứng nhận đăng ký xe; thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe: Chứng nhận đăng ký xe bị mất; biển số xe bị mất.

Theo đó, trường hợp cà vẹt xe bị mất thì có thể làm lại cà vẹt xe mới để tiếp tục sử dụng.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/18042024/ca-vet-xe.jpg

Hồ sơ cấp lại cà vẹt xe bị mất năm 2024 gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)

Hồ sơ cấp lại cà vẹt xe bị mất năm 2024 gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA, thành phần hồ sơ cấp lại cà vẹt xe bị mất năm 2024 gồm những giấy tờ dưới đây:

(1) Giấy khai đăng ký xe.

(2) Giấy tờ của chủ xe:

- Chủ xe là người Việt Nam:

+ Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu.

+ Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

- Chủ xe là người nước ngoài:

+ Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư, còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

+ Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam: Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên.

- Chủ xe là tổ chức:

+ Chủ xe là tổ chức (ngoại trừ cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam): Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công.

Trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng.

Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu.

Trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ.

+ Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công.

Trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế và nộp Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao có thời hạn bao lâu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 35 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:

Điều 35. Thời hạn sử dụng chứng nhận đăng ký xe
1. Chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông) tương ứng; xe của người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam ghi theo thời hạn trên thẻ thường trú, thẻ tạm trú.
3. Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.

Theo quy định này, giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao có thời hạn sử dụng là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.

Trân trọng!

Cà vẹt xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cà vẹt xe
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ cấp lại cà vẹt xe bị mất năm 2024 gồm những giấy tờ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cà vẹt xe
Nguyễn Thị Kim Linh
1,850 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cà vẹt xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cà vẹt xe

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp 20 văn bản về An toàn giao thông mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào